Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2024 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/02/2024, vụ Đông xuân 2023-2024 đã kết thúc gieo trồng với diện tích sơ bộ đạt 31.128 ha, đạt 101,1% kế hoạch, tăng 0,6% so vụ đông xuân 2022-2023; trong đó, diện tích gieo cấy lúa đông xuân đạt 17.343,7 ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; 3.147,8 ha ngô, tăng 4,5% so cùng kỳ năm trước; khoai lang 86,3 ha, tăng 2,1%; lạc 309,6 ha, tăng 23%; rau, đậu các loại 3.596,3 ha, giảm 3,5%.

            Ước tính cuối tháng Hai, số lượng trâu, bò tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng heo tăng 14,1%; số lượng dê, cừu giảm 5,8%; số lượng gia cầm giảm 17,8%. Ước sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn trâu, bò là 638 tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 1,3%; sản lượng thịt hơi đàn heo là 2.054 tấn, tăng 19,9%; sản lượng thịt hơi đàn dê, cừu là 413,3 tấn, tăng 1,1%; sản lượng thịt hơi đàn gia cầm là 904,2 tấn, tăng 5,7%.

1.2 Lâm nghiệp

Trong tháng, chưa có kế hoạch trồng nên không có diện tích rừng trồng mới phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 95,2 nghìn cây, giảm 43,2% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 100 m3, giảm 64,3%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 1.100 ste, giảm 45%.

   Tính chung 2 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 95,2 nghìn cây, giảm 43,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 550 m3, giảm 12,7%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 2.950 ste, giảm 19%.

1.3 Thuỷ sản

Trong tháng Hai, sản lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 9.276,7 tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 8.457,4 tấn, tăng 4,5%; tôm đạt 120,4 tấn, giảm 0,4%; thủy sản khác đạt 698,9 tấn, tăng 3,7%.

   Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 15.310,2 tấn, tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 9,4%), trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 1.106,0 tấn, tăng 5,5%; sản lượng khai thác đạt 14.204,2 tấn, tăng 7,1%.

            2. Sản xuất công nghiệp

            Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2024 ước giảm 13,28% so với tháng trước và tăng 6,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với tháng trước: ngành khai khoáng giảm mạnh 55,86%; ngành chế biến, chế tạo giảm 29,27%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 7,15%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,47%. So với cùng kỳ năm trước: ngành khai khoáng giảm 63,56%; ngành chế biến, chế tạo giảm 2,82%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,76%, mức tăng trưởng cao nhất các năm 2022-2024 do có năng lực mới tăng; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,21%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: muối biển tăng 143%; tinh bột mỳ tăng 104%; quần áo các loại tăng 62,4%; thạch nha đam tăng 46,2%; sản xuất đường tăng 28,9%; muối chế biến tăng 24,9%. Một số sản phẩm giảm hoặc tăng thấp: hạt điều khô giảm 36%; phân vi sinh giảm 11,1%; bia đóng lon giảm 7,1%; tôm đông lạnh giảm 2,6%; điện sản xuất tăng 7,6% (trong đó, điện mặt trời tăng 13%); một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá XD giảm 66,8%; xi măng giảm 33,9%; đá granite giảm 3,2%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

2 tháng đầu năm, có 48 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 392 tỷ đồng, giảm 5,9% số doanh nghiệp và tăng 183% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2023; số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 189 lao động, giảm 31%.

Có 32 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 22% so với cùng kỳ năm trước; 14 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 16,7%; 116 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 22,1%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tháng 02/2024 ước đạt 132,1 tỷ đồng, giảm 4,1% so với tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý 103,6 tỷ đồng, tăng 4% so với tháng trước và tăng 39,7% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 28,6 tỷ đồng, giảm 25,1% và giảm 33,3%.

Cộng dồn 2 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 269,8 tỷ đồng, tăng 20,7% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện đạt 203,2 tỷ đồng, tăng 52,8% so với cùng kỳ; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 66,7 tỷ đồng, giảm 26,1%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

   Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 2 tháng đầu năm ước tính 710,5 tỷ đồng, đạt 17,8% dự toán năm HĐND tỉnh giao và tăng 32,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) 708,5 tỷ đồng, đạt 18,0% và tăng 32,5%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 2 tỷ đồng, đạt 3,8% và tăng 198,5%.

   Chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 1.539,5 tỷ đồng, đạt 19,1% dự toán năm.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 3.302,8 tỷ đồng, giảm 6,7% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.440,3 tỷ đồng, giảm 9,0% và tăng 13,4%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 547,4 tỷ đồng, giảm 1,5% và tăng 23,3%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,2 tỷ đồng, giảm 2,7% và tăng 5,3%; doanh thu dịch vụ khác đạt 313,8 tỷ đồng, tăng 3,3% và tăng 15,6%.

Tính chung 2 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 6.844,2 tỷ đồng, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2024 tăng 1,42% so với tháng trước, trong đó 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 3/11 nhóm ổn định.

   (i) Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm giao thông tăng cao nhất với 4,33%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,93%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,74%; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,07%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,59%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,54%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,41%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23% .

   (ii) Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm bưu chính viễn thông; Nhóm giáo dục.

Chỉ số giá vàng tăng 1,18% so với tháng và tăng 17,39% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 6.310.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ tăng 0,20% so với tháng trước và tăng 5,56% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.050 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận chuyển hành khách tháng Hai ước đạt 1,2 triệu lượt hành khách, tăng 8,6% so với tháng trước và tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 94,2 triệu lượt hành khách.km, tăng 8,3% và tăng 42,1%. Tính chung 2 tháng đầu năm, vận tải hành khách đạt 2,3 triệu lượt hành khách, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 181,2 triệu lượt hành khách.km, tăng 32,7%.

   Vận tải hàng hóa tháng Hai ước đạt 1,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 21,1% so với tháng trước và tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 96,9 triệu tấn.km, giảm 14,6% và tăng 19,9%. Tính chung 2 tháng, vận tải hàng hóa đạt 2,8 triệu tấn hàng hóa, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 210,3 triệu tấn.km, tăng 27,7%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Hai, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và cấp phát gạo hỗ trợ của Chính phủ.

7.2 Lao động, việc làm

Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được đổi mới, mở rộng hướng tiếp cận của người lao động. Trong tháng 02/2024, số người được tư vấn, giới thiệu việc làm là 2.380 lượt người, nâng tổng người được tư vấn trong 2 tháng đầu năm là 4.212 lượt người, đạt 28,1% so kế hoạch.

7.3 Giáo dục

Tổ chức hội thảo giới thiệu sách giáo khoa phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình chuẩn bị năm học 2024-2025; triển khai kế hoạch tổ chức Đại hội điền kinh học sinh phổ thông tỉnh Ninh Thuận lần thứ XV năm 2024. Triển khai phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực học đường, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác giám sát, kiểm soát dịch bệnh được duy trì thường xuyên tại tất cả các tuyến. Các cơ quan, đơn vị, địa phương duy trì, tăng cường triển khai các hoạt động giám sát, phát hiện sớm và điều tra, xử lý dịch kịp thời, đặc biệt là các ổ dịch mới, không để lây lan, bùng phát trong cộng đồng; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến người dân chủ động, tự giác áp dụng biện pháp phòng, chống dịch và kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về phòng, chống dịch Covid-19 trên các lĩnh vực.

7.5 Văn hóa, thể thao

Tổ chức trưng bày chuyên đề Mừng Đảng - Mừng Xuân Giáp Thìn năm
2024 tại Bảo Tàng tỉnh và Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Chăm. Trong dịp Tết
Nguyên đán tại Di tích tháp Pô Klong Garai tổ chức chương trình văn nghệ dân
gian Chăm và biểu diễn nghề làm gốm Bàu Trúc, dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp phục vụ Nhân dân và du khách tham quan.

Tổ chức Giải Bóng rổ U.22 Mừng Đảng - Mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024. Cử vận động viên tập huấn đội tuyển Điền kinh trẻ Quốc gia tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng năm 2024; triệu tập tập huấn, thi đấu bổ sung 02 huấn luyện viên đội Muay - Kickboxing – Boxing.

7.6 Tai nạn giao thông

2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 58 vụ tai nạn giao thông, làm 13 người chết, 58 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 70,6% (tăng 24 vụ); số người chết giảm 45,8% (giảm 11 người) và số người bị thương tăng 123,1% (tăng 32 người).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không gây thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 1,5 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy và thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản giảm 98,5 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước./.

*Đính kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 02-2024"

Nguyễn Hồng Thiện

(Phòng thống kê Tổng hợp)
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 8
  • Hôm nay: 586
  • Trong tuần: 6180
  • Tất cả: 972834

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn