1.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) quý I năm 2024
tăng 8,26% so với cùng kỳ năm 2023, mức trăng trưởng xếp vị thứ 10/63 tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương; xếp vị thứ 3/14 các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận). Trong đó: khu vực I (nông, lâm nghiệp
và thủy sản) tăng 4,34% , đóng góp 1,01 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng
chung; khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 13,23% , đóng góp 4,57 điểm phần
trăm; khu vực III (dịch vụ) tăng 7,02% ,
đóng góp 2,64 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 0,90% , đóng góp giảm 0,04 điểm
phần trăm.
Về cơ cấu GRDP quý I năm 2024: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 21,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 42,1%; khu vực dịch
vụ chiếm 32,0%; thuế sản phẩm chiếm 4,3% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023
là: 23,1%; 40,1%; 32,2%; 4,6%).
2.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
Kết thúc vụ đông xuân
2023-2024, cả tỉnh gieo trồng được 31.394,4
ha, đạt 101,9% kế hoạch, tăng 1,4% so với so cùng kỳ năm trước;
trong đó, diện tích lúa đạt 17.331,7 ha, đạt 99% kế hoạch, tăng 0,6%. Dự ước năng suất lúa đông xuân năm nay đạt 66,1 tạ/ha, giảm
0,8% so cùng kỳ. Sản lượng lúa đông xuân năm nay khoảng 114,6 nghìn tấn, gần xấp
xỉ cùng kỳ.
Tính đến giữa tháng Ba, cả tỉnh đã gieo trồng
được 3.232,5 ha ngô, tăng 7,3%
so cùng kỳ năm trước; 92,2 ha khoai lang, tăng 9,1%; 250,9 ha lạc, giảm 0,6%;
3.431,1 ha rau, đậu các loại, giảm 8,0%.
Ước tính diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện
có 12.700 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ; trong đó, nhóm cây ăn quả hiện có 6.709 ha,
tăng 0,4% so cùng kỳ. Một số cây diện tích lớn: nho hiện có 972 ha, giảm 8,3%
so cùng kỳ, nhưng tăng 0,6% so cuối năm trước; táo 1.109 ha, tăng 5,2%; xoài
716 ha, tăng 5,9%; chuối 1.433 ha, tăng 1,7%; sầu riêng 146 ha, tăng 12,7%; bưởi
418 ha, tăng 3,8%. Ước sản lượng thu hoạch một số cây chính trong quý: sản lượng
nho 7.955 tấn, giảm 5,5% (do diện tích thu giảm 7,9%, bù lại năng suất tăng
2,6% do diện tích nho tơ vào thu hoạch năng suất cao); xoài 2.008 tấn, tăng
12,4% (dù năng suất giảm 0,5% do mới vào cho sản phẩm nhiều); chuối 5.283 tấn,
tăng 1,9%; bưởi 1.112 tấn, tăng 7,2%,....
Ước tính đến cuối
tháng 3/2024, số lượng gia súc ước tính tăng 4,5% so cùng
thời điểm năm trước; trong đó: số lượng bò tăng 0,6%; số lượng lợn (heo) tăng
25,1%; số lượng dê, cừu giảm 4,6% Số lượng đàn gia cầm
giảm 8,3% so cùng kỳ; trong đó: đàn gà
1.323 nghìn con, giảm 11,5%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong quý: sản lượng
thịt hơi gia súc ước 8,49 nghìn tấn, tăng 13% so cùng kỳ; trong đó: thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 1.607,7 tấn,
giảm 14,8%; lợn (heo) hơi giết thịt đạt 5.730,8 tấn, tăng 31,1%; dê, cừu giết
thịt ước đạt 1.097,6 tấn, giảm 7,4%. Sản
lượng thịt gia cầm tiêu thụ ước đạt 2.209 tấn, giảm 3,7%; trong đó: thịt gà 1.528,5 tấn, giảm
7,2%.
2.2. Lâm nghiệp
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung của cả tỉnh không phát
sinh, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100
nghìn cây, giảm 54%; sản lượng gỗ khai thác đạt 975 m3, giảm 0,5%; sản
lượng củi khai thác đạt 5.200 ste, giảm 14,6%.
2.3. Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 11,4 nghìn tấn, tăng 3,9%
so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 10,4 nghìn tấn, tăng 4,1%; tôm đạt 0,3
nghìn tấn, giảm 2,4%; thủy sản khác đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 4,1%.
Tính chung quý I/2024, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 26,5
nghìn tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2023 tăng 4,9%), trong đó
sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 1,8 nghìn tấn, tăng 3,5%; sản lượng thủy sản
khai thác đạt 24,7 nghìn tấn, tăng 4,7%.
Ước sản lượng giống
thủy sản quý
I/2024 được 10.520 triệu con, tăng 1,6% so với cùng kỳ; trong đó, tôm giống đạt
10.320 triệu con, tăng 1,2%.
3. Sản
xuất công nghiệp
Chỉ
số IIP toàn ngành công nghiệp quý I/2024 ước tính tăng 13,14% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó, ngành Sản xuất và
phân phối điện tăng 13,49%, đóng góp tăng 10,25
điểm phần trăm vào chỉ số toàn ngành công nghiệp. Ngành Chế biến, chế tạo tăng 17,37%, là nhóm ngành có chỉ số sản xuất
cao nhất trong 4 nhóm ngành cấp 1, đóng góp tăng 3,52
điểm phần trăm. Ngành Khai khoáng giảm
11,49%, đóng góp giảm 0,69 điểm phần trăm.
Tình hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
quý I/2024 so với cùng kỳ năm trước: Búp
bê tăng 5,1 lần. Sản xuất tinh bột mỳ
tăng 119,4%. Quần áo các loại ước
tăng 111,9%. Muối biển tăng 61,3%. Thạch nha đam tăng 43,6%. Nước yến tăng 40,6%. Sản xuất đường tăng 29,2%. Muối chế biến tăng 8,9%. Điện sản xuất tăng 8,8%, trong đó sản
lượng điện tái tạo tăng 15,6%. Phân
vi sinh tăng 8,6%. Tôm đông lạnh
giảm 7,2%. Bia đóng lon giảm 18,0%. Hạt điều khô giảm 20,5%. Một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá
xây dựng giảm 43,1%; xi măng giảm 14,7%; gạch nung giảm 41,5%).
4. Tình hình đăng
ký doanh nghiệp
Quý I năm 2024, có 87
doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn
đăng ký 715 tỷ đồng, giảm 6,5% số
doanh nghiệp và tăng 62,0% số vốn đăng ký so cùng kỳ
năm trước. Có 42 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 14,3%; 16 doanh nghiệp hoàn
tất thủ tục giải thể tự nguyện, không tăng không giảm; và 132 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, tăng 22,2%.
5.
Đầu tư
Vốn đầu
tư phát triển thực hiện quý I/2024 của tỉnh ước đạt 3.138,2 tỷ đồng, tăng nhẹ
0,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nguồn vốn nhà nước 888,2 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 28,3% tổng nguồn vốn và giảm 1,0% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngoài
nhà nước 2.171,4 tỷ đồng, chiếm 69,2% và tăng 0,3%; vốn đầu tư nước ngoài 78,6
tỷ đồng, chiếm 2,5% và tăng 38,7%.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
quý I/2024
|
Tổng số
(tỷ đồng)
|
Cơ cấu (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG
SỐ
|
3.138,2
|
100,0
|
100,6
|
Khu vực Nhà nước
|
888,2
|
28,3
|
99,0
|
Khu vực ngoài Nhà nước
|
2.171,4
|
69,2
|
100,3
|
KV có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
|
78,6
|
2,5
|
138,7
|
|
|
|
|
6. Tài chính, Ngân hàng
6.1.
Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh quý I/2024
ước đạt 1.207,0 tỷ đồng, đạt 30,2% dự toán năm được HĐND tỉnh giao và tăng
36,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó; thu nội địa 1.197,0 tỷ đồng, đạt
30,3% và tăng 35,3%; thu xuất, nhập khẩu đạt 1,4 tỷ đổng, đạt 2,7% và tăng
43,0%.
Tổng chi ngân sách địa phương 2.158,3 tỷ đồng (không tính
chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 26,8% dự toán và giảm 18,8%.
6.2. Ngân hàng
Theo báo
cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, ước đến cuối tháng 3/2024: Nguồn vốn huy động trên địa bàn ước
đạt 22.750 tỷ đồng, tăng 0,9% (tăng 203 tỷ đồng) so với cuối năm 2023, bằng 90,1% kế hoạch năm 2024. Tổng
dư nợ tín dụng ước đạt 42.300 tỷ đồng,
giảm 0,4% (giảm 151 tỷ đồng) so với cuối năm 2023, bằng 89,8% kế hoạch năm 2024; tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Dư nợ xấu trên địa bàn là 290 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 0,69% so với tổng dư nợ, cao hơn
so với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cuối năm 2023 là 0,05% (số tuyệt đối tăng 20,2 tỷ
đồng).
7. Thương mại, giá cả, dịch vụ
7.1.
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tính chung quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 10.276,6 tỷ
đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt
động, doanh thu bán lẻ hàng hóa quý
I năm nay ước đạt 7.769,2 tỷ đồng, chiếm 75,6% tổng mức và tăng 13,1% so
cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống
đạt 1.600,3 tỷ đồng, chiếm 15,6% và tăng 18,1% do nhu cầu
du lịch, đi lại, ăn uống tăng cao. Doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,8 tỷ đồng, chiếm 0,04% và
tăng 12,4%.
Doanh thu
dịch vụ khác đạt 903,3 tỷ
đồng, chiếm 8,8% và tăng 13,5% do nhu cầu tiêu dùng tăng, giá
cả nhiều mặt hàng tăng.
7.2.
Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Ba ước đạt 1,0 triệu lượt khách,
giảm 10,6% so với tháng trước và luân chuyển 84,7 triệu lượt khách.km, giảm
10%. Tính chung quý I/2024, vận tải hành khách đạt 3,3 triệu lượt khách, tăng
30,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 265,7 triệu lượt khách.km, tăng
31,5%.
Vận tải hàng hóa
trong tháng ước tính đạt 1,2 triệu tấn, tăng 1,7% so với tháng trước và luân
chuyển 95,3 triệu tấn.km, tăng 0,7%. Tính chung quý I, vận tải hàng hóa ước tính đạt 4,0 triệu tấn,
tăng 25,0% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 303,3 triệu tấn.km, tăng
23,4%.
7.3. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh là 705.209
thuê bao, tăng 2,2%, trong đó số thuê bao điện thoại di động là 660.709 thuê
bao. Tổng số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là 349.124 thuê bao,
tăng 3,4%. Tổng doanh thu sản suất, kinh doanh dịch vụ
viễn thông quý I/2024 ước đạt 278 tỷ đồng, tăng 3%.
7.4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tính đến ngày 10/3/2024, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu quý I/2024 ước tính
đạt 21,6 triệu USD, giảm
3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: mặt hàng thủy sản ước đạt 5,6
triệu USD giảm 55,3% so với cùng kỳ năm trước; nhân điều ước đạt 2,8 triệu USD,
giảm 12,5%. Riêng về ngành hàng gia công may mặc ước đạt 11,8 triệu USD, tăng
111,7% so với cùng kỳ. Mặt hàng thạch nha đam ước đạt 1,01 triệu USD, tăng nhẹ
1,4% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu quý I/2024 (tính đến ngày 10/3/2024) ước đạt 14,7 triệu USD, tăng 31,3% so với
cùng kỳ năm trước.
8. Chỉ số giá
8.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Trong mức giảm 0,89% của chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 3/2024 so với tháng trước có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ
số giá giảm, bao gồm: nhóm Giao thông
giảm mạnh nhất với 1,79% làm CPI
chung giảm 0,17 điểm phần trăm, do sau tháng Tết Nguyên đán, giá vé tàu, xe đã điều
chỉnh trở lại bình thường. Nhóm Hàng ăn
và dịch vụ ăn uống giảm 1,74%, trong đó ăn uống ngoài gia đình giảm 3,41%
và các mặt hàng thực phẩm giảm 1,09% do giá cả trở lại bình thường sau Tết.
Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm
0,13%; nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm
0,04%. Có 4/11 nhóm có chỉ số giá tăng nhẹ là: nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,11%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%;
nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng
0,04%; nhóm Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%. 3 nhóm còn lại ổn định là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế; nhóm Bưu chính viễn
thông và nhóm Giáo dục.
CPI bình quân
quý I/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 5,23%.
8.2.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng tháng Ba tăng
4,87% so với tháng trước, và tăng 23,06% so với cùng kỳ năm trước. So với bình
quân cùng kỳ năm 2023, chỉ số giá vàng quý I/2024 tăng 19,37%; giá vàng 9999 ở
mức 6.800.000 đồng/chỉ.
Giá đô la Mỹ tháng Ba
tăng 2,13% so với tháng trước, và tăng 7,21% so với cùng kỳ năm trước. So với
bình quân cùng kỳ năm 2023, chỉ số giá đô la Mỹ quý I/2024 tăng 5,88%; giá đô
la Mỹ ở mức 25.550 đồng/USD.
9. Một số vấn đề xã hội
9.1.
Lao động, việc làm
Trong
quý báo cáo, tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 4.618 lao động, đạt
28,87% KH năm. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 2.121 lao động; lao động ngoài tỉnh:
2.440 lao động; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
là 57 lao động, đạt 26% KH năm. Thông qua nguồn vốn cho vay giải quyết việc
làm, tỉnh đã giải quyết việc làm cho 551 người với số tiền giải ngân là 27,364
tỷ đồng. Bình quân mỗi lao động được vay 49,662 triệu đồng/ 01 lao động để tự tạo
việc làm.
9.2. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Cả tỉnh không phát sinh thiếu đói, đời sống nhân dân có
đôi chút khó khăn do giá cả lạm phát tăng nhưng nhìn chung vẫn ổn định. Tỉnh đã
kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối
tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy
đủ, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm. Hoàn thành cấp phát gạo
hỗ trợ dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: Tổng số gạo được phân bổ là 982 tấn
gạo, cho 16.669 hộ. Lũy kế quý I/2024, tổng số tiền quà tặng cho chính sách xã
hội là 14,8 tỷ đồng.
9.3. Giáo dục, đào tạo
Kết quả thực hiện chỉ tiêu (trường đạt chuẩn quốc gia) năm 2024: Tính đến tháng 3/2024, tổng số trường đạt
chuẩn quốc gia toàn tỉnh là 158 trường;
trong đó: (i) trường phổ thông là 130/208 trường (Cấp Tiểu học có 85 trường, Cấp THCS có 36 trường,
Cấp THPT có 09 trường), đạt tỷ lệ 62,5%;
(ii) trường mầm non là 28/88 trường, đạt
tỷ lệ 31,8%.
9.4. Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính đến ngày
12/3/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc Covid-19, tăng 01 ca so với
cùng kỳ năm trước; 90 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 57,9%; 17 ca Tay chân miệng,
tăng 16 ca; 02 ca Thủy đậu, giảm 92,3%; Tiêu chảy 253 ca, tăng 73,3%; bệnh Lỵ
21 ca, tăng 90,9%. Chưa ghi nhận trường hợp mắc Sốt rét, Quai bị và các bệnh
dịch truyền nhiễm khác. Đến ngày 12/3/2024, tổng số vắc xin Covid-19 nhận được
là 1.616.102 liều; đã tiêm 1.560.114
liều, đạt tỷ lệ 96,5%.
9.5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong quý báo cáo, tổ chức các hoạt động văn hóa,
biểu diễn nghệ thuật, thể thao, du lịch, tuyên truyền cổ động trực quan mừng Đảng
– mừng Xuân và đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, đặc biệt là chương trình
nghệ thuật đón giao thừa, Khai mạc Vườn hoa Xuân Giáp Thìn năm 2024 với chủ đề
“Ninh Thuận Xuân Đoàn kết- Phát triển”, tổ chức các hoạt động tuyên truyền và họ
mặt kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930-
03/02/2024); tổ chức lễ Cambur (lễ cúng nữ thần Chăm - Mẹ xứ sở) tại
các tháp Chăm.
Tổ chức Giải vô địch trẻ Kickboxing miền
Nam lần thứ I năm 2024; cử huấn luyện viên, vận động viên tập huấn đội tuyển quốc
gia môn Kickboxing năm 2024; bổ sung môn boxing vào tổ hợp môn Muay -
Kickboxing – Boxing thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao.
9.6. Tai nạn giao thông
Tính chung quý I/2024, trên địa bàn cả tỉnh xảy ra 73 vụ tai nạn giao
thông, làm 18 người chết, 73 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 52,1% (tăng
25 vụ); số người chết giảm 41,9% (giảm 13 người) và số người bị thương tăng
92,1% (tăng 35 người). Bình quân 1,2 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao
thông (cùng kỳ năm 2023 là 1,9 ngày).
9.7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Lũy kế 3
tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy; không thiệt
hại về người; tài sản thiệt hại 11,5 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ
cháy tăng 01 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản
giảm 88,5 triệu đồng.
9.8.
Thiệt hại thiên tai
Tính
chung quý I/2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, không tăng không giảm
so với cùng kỳ năm trước./.
*Đính
kèm file: “58_Báo cáo tình hình KT-XH tháng 3 và quý I năm 2024
Nguyễn
Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp