1. Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/12/2024,
cả tỉnh gieo cấy được 46,2 nghìn ha lúa, giảm 1,6% so với năm trước; 11,5 nghìn ha ngô, giảm 3,9%; 0,2 nghìn ha khoai lang, giảm
5,4%; 0,6 nghìn ha lạc, tăng 2%; 11,7 nghìn ha rau, đậu các loại, giảm 1%.
Sản
lượng một số cây lâu năm chủ yếu năm 2024: nho đạt 22,1 nghìn tấn, giảm 7,9% so
với năm trước; xoài đạt 5,6 nghìn tấn, tăng 6,2%; táo đạt 48,1 nghìn tấn, tăng
10,2%; điều đạt gần 1,6 nghìn tấn, tăng 6,1%.
Ước tính cuối tháng Mười Hai, số lượng trâu không tăng
không giảm so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò giảm 0,6%; số lượng heo tăng 9,5%; số lượng dê, cừu giảm 9,9%; số lượng gia cầm tăng 5,7%. Sản lượng
thịt hơi gia súc, gia cầm ước
tính năm 2024 như sau: thịt trâu hơi đạt gần
0,2 nghìn tấn, tăng 9,1%; thịt bò hơi 5,2 nghìn tấn, tăng 3,9%; thịt heo hơi 28
nghìn tấn, tăng 24,9%; thịt dê, cừu hơi 4,4 nghìn tấn, giảm 1,1%; thịt gia cầm hơi 9 nghìn tấn, tăng 1,6%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong quý
IV/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 733 ha, tăng 80,1% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán
không phát sinh (cùng kỳ năm trước là 245 nghìn cây); sản lượng gỗ khai thác
đạt 0,9 nghìn m3, giảm 5,1%; sản lượng củi khai thác đạt 6,9 nghìn ste, tăng 5,2%.
Năm 2024,
diện tích rừng trồng mới tập trung cả tỉnh ước tính đạt 733 ha, tăng 80,1% so với năm trước (năm 2023 giảm 65,3%). Số cây lâm nghiệp
trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 87,1% (do năm 2024 không giao kế hoạch trồng);
sản lượng gỗ khai thác đạt 4,2 nghìn m3, tăng 1%; sản lượng củi khai
thác ước đạt 26 nghìn ste, giảm 1,7%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản
trong tháng Mười Hai ước đạt 3,7 nghìn
tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 2,6 nghìn tấn, giảm 0,2%;
tôm đạt 0,2 nghìn tấn, giảm 0,1%; thủy sản khác đạt 0,9 nghìn tấn, tăng 4,2%.
Tổng sản lượng thủy sản năm 2024 ước
đạt 145,5 nghìn tấn, tăng 1,5% so với năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các
năm 2014-2024. Trong đó, cá đạt 130,5 nghìn tấn, tăng 1,3%; tôm đạt 5 nghìn tấn,
giảm 1,5%.
2. Sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2024
ước tăng 5,11% so với tháng trước và tăng 8,46% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó khai khoáng tăng 111,22%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,97%; chế biến,
chế tạo giảm 1,18%.
Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp năm
2024 tăng 11,77% so với năm trước (năm 2023 tăng 13,25%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 17,29% (năm
2023 tăng 49,53%); ngành chế biến, chế tạo tăng
7,38%; Ngành sản xuất và phân phối
điện, khí đốt… tăng 13,56% là yếu tố ảnh hưởng quyết định chỉ số
tăng trưởng sản xuất chung toàn ngành tăng so với năm 2023.
Tình
hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2024 so với
năm trước: Quần áo các loại tăng 96,1%; Muối biển tăng 51,9%; Nước uống từ yến
tăng 44%; Tinh bột mỳ tăng
33,4%; Thạch nha đam tăng 19%; Sản
phẩm thuốc lá điếu tăng
12,1%; Điện sản xuất tăng 10,9% (trong đó, điện mặt trời tăng 17,1%); sản
xuất Đường tăng 10,7%; Bia đóng lon
tăng 2%; một số sản phẩm xây dựng tăng (gạch nung tăng 70,2%; khai thác
đá xây dựng tăng 38,3%; các loại đá tăng 35,9%); Hạt điều khô giảm 6,9%; Muối
chế biến giảm 22,8%; Tôm đông lạnh
giảm 24,4%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Năm 2024, có 452 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng
ký 6.434,3 tỷ đồng, tăng 3,2% số doanh nghiệp và tăng 10,8% số vốn đăng ký so
năm trước. Số lao động đăng ký trong các DN thành lập mới 2.537 lao động,
tăng 9,9%.
Có 127 doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động, giảm 9,9% so cùng kỳ; 102 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, không tăng không giảm; và 269 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 11,6%.
4. Đầu tư
Tính chung năm 2024, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
theo giá hiện hành ước đạt gần 20,3 nghìn tỷ đồng, giảm 0,8% so với năm trước,
bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 6,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 32,0% tổng vốn và
tăng 4,7% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 12,8 nghìn tỷ đồng, chiếm
63,1% và giảm 8,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1 nghìn tỷ đồng,
chiếm 4,9% và tăng 238,6%.
5. Thu, chi
ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn
tỉnh năm 2024 ước đạt 4.248 tỷ đồng, đạt 106,2% dự toán năm và tăng 8,1% so với
năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể
thu dầu thô) đạt 4.176 tỷ đồng, đạt 105,8% và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm
trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 51 tỷ đồng, đạt 96,2% và tăng 71,7%.
Tổng chi ngân sách địa phương 9.802,8 tỷ đồng (không tính
chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 121,8% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười
Hai ước tính đạt 3,8
nghìn tỷ đồng, tăng
2,7% so với tháng trước và tăng 14% so với
cùng kỳ năm trước.
Tính chung cả năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng ước đạt 43,3 nghìn tỷ đồng, tăng 13,9% so với năm trước. Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt
32,8 nghìn tỷ
đồng, chiếm 75,8% tổng mức và tăng 13,7% so với năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống
đạt 6,9
nghìn tỷ đồng, chiếm 15,9% và tăng 15,7%; doanh thu du lịch lữ hành đạt
0,018 nghìn tỷ
đồng, chiếm
0,04% và tăng 20%; doanh thu dịch vụ khác đạt 3,6 nghìn tỷ
đồng, chiếm
8,3% và tăng 12,5%.
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá
đô la Mỹ
Giá nhà ở thuê, giá xăng và dịch vụ giao
thông tăng là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Mười Hai tăng 0,36% so với tháng trước
và tăng 1,26% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm
2016-2024. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 tăng 3,79% so năm
trước.
Do ảnh
hưởng chung của giá vàng, đô la Mỹ trong nước và thế giới; so với bình quân năm
2023, chỉ số giá vàng năm 2024 tăng mạnh với mức 32,18%, chỉ số giá đô la Mỹ
tăng 6,43%. Giá vàng 9999 ở mức 8.320.000 đồng/chỉ; giá đô la Mỹ 25.600
đồng/USD.
6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa
Doanh thu hoạt động vận tải và bốc xếp năm 2024 ước đạt
3,0 nghìn tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm 2023.
Vận tải hành khách tháng Mười Hai ước tính đạt 1,6 triệu
lượt khách vận chuyển, giảm 0,4% so với tháng trước và luân chuyển 126 triệu lượt
khách.km, giảm 1,9%; quý IV năm nay ước tính đạt 5,3 triệu lượt khách vận chuyển,
tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 412,1 triệu lượt khách.km,
tăng 7,3%. Tính chung năm 2024, vận tải hành khách đạt 16,5 triệu lượt khách vận
chuyển, tăng 16,4% so với năm trước và luân chuyển 1.308,1 triệu lượt khách.km,
tăng 15,2%.
Vận tải hàng hóa tháng Mười Hai ước tính đạt 1,8
triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 22,4% so với tháng trước và luân chuyển
125,9 triệu tấn.km, tăng 15,8%; quý IV năm nay ước tính đạt 4,5 triệu tấn hàng
hóa, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 335,2 triệu tấn.km,
tăng 12,7%. Tính chung cả năm 2024, vận
tải hàng hóa đạt 15,8 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 13% so với
năm trước và luân
chuyển 1.191,8 triệu tấn.km, tăng 11,3%.
7. Một số
vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong năm
2024, đời sống dân cư một số khu vực gặp khó khăn do tình hình
hạn hán gay gắt cục bộ, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt ở một số khu vực. Tỉnh
đã đề nghị và được Trung ương cấp hỗ trợ 589,6 tấn gạo để tổ chức cứu
đói giáp hạt cho 9.518 hộ.
Tổ chức thăm, tặng quà cho
đối tượng người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền
khoảng 40 tỷ đồng. Cấp phát 982 tấn gạo cứu đói dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn
năm 2024 cho 16.669 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và đối tượng sống
tại các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.
7.2
Lao động, việc làm
Ước tính dân số trung bình năm 2024 đạt gần 612,7
nghìn người, tăng 1,91% so với năm 2023; trong đó, dân số nữ: 302,1 nghìn người,
chiếm 49,3% và dân số theo khu vực thành thị đạt 221,7 nghìn người, chiếm
36,2%. Số lao động đang làm việc ước đạt 328 nghìn người, tăng 0,17% so với năm
trước.
Năm 2024 giải quyết việc
làm mới 18,5 nghìn lao động, đạt
115,7% kế hoạch năm và tăng 2,7% so với năm 2023.
Trong đó: Lao động trong tỉnh 10,6
nghìn lao động, chiếm 57,5%; lao động ngoài tỉnh 7,7 nghìn lao động, chiếm
41,4%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 0,2
nghìn lao động (đạt 148% so với chỉ tiêu giao, tăng 29,8% so với năm 2023).
7.3 Giáo dục
Tổng số trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2024 là 167 trường,
trong đó: trường phổ thông là 135/207 trường (Tiểu học 87 trường, THCS 39
trường, THPT 09 trường), đạt tỷ lệ 65,2%; số trường mầm non đạt chuẩn là
32/88 trường, đạt tỷ lệ 36,4%.
Chất lượng giáo dục năm học 2022-2023: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học: cấp tiểu học đạt
99,8%; cấp THCS đạt tỷ lệ 98,1%; cấp THPT đạt tỷ lệ 96,96%.
Tình hình năm học mới
2024-2025: Toàn tỉnh có 297 cơ sở, bao gồm: 295 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và 02
Trung tâm (so với cùng kỳ giảm 01 cơ sở). Trong đó: cấp Mầm non có 88 trường (trong đó có 25 trường ngoài công lập) giữ nguyên như năm học
2023-2024; Tiểu học: 124 giảm 1 cơ sở; THCS: 61 cơ sở; THPT: 22 trường (trong
đó có 02 trường ngoài công lập); Trung tâm: 02 (Trung tâm giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật; Trung tâm GDTX-HN tỉnh). Tổng số học sinh
đầu năm học 2024-2025 là 150.295 hs (so với năm học 2023-2024 tăng 3.771
hs).
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
Trong năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc Covid-19,
giảm 99,2% so với năm 2023; 370 ca Sốt xuất huyết, giảm 43,9%; 280 ca Tay chân
miệng, giảm 55,6%; 20 ca Thủy đậu, giảm 78 ca; 02 ca Sốt rét, giảm 77,8%; và 60
ca Sởi. Ghi nhận 01 ca Sốt xuất huyết Dengue tử vong; 01 ca Dại tử vong.
7.5 Văn hóa, thể thao
Trong năm, tham dự 28 giải thể thao, trong đó có: 21
Giải thể thao quốc gia; 06 giải thể khu vực mở rộng và 01 giải thể thao quần
chúng, đạt 105 huy chương (14 HCV, 31 HCB, 60 HCĐ). Cụ thể: Giải thể thao cấp
quốc gia: 42 huy chương (06 HCV, 13 HCB, 23 HCĐ); Giải khu vực và mở rộng đạt:
57 huy chương (08 HCV, 17 HCB, 32 HCĐ); Giải thể thao quần chúng toàn quốc: 06
huy chương (01 HCB, 05 HCĐ).
7.6 Tai nạn giao thông
Trong tháng Mười Hai (từ ngày 15/11/2024 đến 14/12/2024), xảy ra 20 vụ tai nạn
giao thông, làm 05 người chết, 22 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 5,3% (tăng 01 vụ);
số người chết giảm 37,5% (giảm 03 người) và số người bị thương tăng 22,2% (tăng
04 người). So với cùng kỳ năm trước,
số vụ tai nạn giao thông giảm 16,7% (giảm 04 vụ); số người chết giảm 28,6% (giảm
02 người); số người bị thương giảm 26,7% (giảm 08 người).
Lũy kế cả năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 276 vụ tai nạn giao thông, làm 83 người chết, 296 người bị
thương. So với năm trước, số vụ tai
nạn giao thông tăng 29,6% (tăng 63 vụ); số người chết giảm 12,6% (giảm 12 người);
số người bị thương tăng 52,6% (tăng 102 người). Bình quân 1,3 ngày xảy ra 01 vụ
tai nạn giao thông (năm 2023 là 1,7 ngày).
7.7
Tình hình cháy, nổ
Trong tháng, trên địa
bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại khoảng
50 triệu đồng. So với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, số
vụ cháy tăng 01 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài
sản tăng 50 triệu đồng.
Lũy kế cả năm 2024,
trên địa bàn tỉnh xảy ra 13 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại
5.075,1 triệu đồng. So với năm trước, số vụ cháy tăng 03 vụ; thiệt hại về
người giảm 01 người bị thương; thiệt hại về tài sản tăng 1.614,8 trệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Trong
tháng, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận xảy ra 01 vụ thiên tai. Cụ thể: Từ ngày 06
đến ngày 15/12 trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều trận mưa to đến rất to, làm chết
01 người do bị nước cuốn trôi; giá trị tài sản thiệt hại khoảng 15,6 tỷ đồng.
Trong đó, về nông nghiệp: thiệt hại 176 ha lúa, 84,3 ha hoa màu, ước giá trị
thiệt hại khoảng 6,9 tỷ đồng; về Thủy lợi: 1 số hạng mục công trình, hệ thống
thoát lũ,... bị sạt lở, ước giá trị thiệt hại khoảng 6,4 tỷ đồng; về giao
thông: một số đoạn đường tỉnh, đường nội đồng bị sạt lở, ước giá trị thiệt hại
2,1 tỷ đồng; ngoài ra còn một số thiệt hại khác như thiệt hại về thủy sản, điện,...
ước giá trị thiệt hại 0,2 tỷ đồng. So với tháng trước và so với cùng
kỳ năm trước, số vụ thiên tai tăng 01 vụ; số người chết tăng 01 người; thiệt
hại về tài sản tăng 15,6 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm 2024, trên địa
bàn tỉnh xảy ra 03 vụ thiên tai, làm 05 người chết, giá trị tài sản thiệt hại
khoảng 15.622,4 triệu đồng. So với năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ;
số người chết tăng 03 người; số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài
sản tăng 5.628,4 triệu đồng./.
Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 12 và năm 2024"
Nguyễn
Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp