1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/11/2024,
cả tỉnh gieo cấy được gần 15,1 nghìn ha lúa mùa, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm
trước; 11,3 nghìn ha ngô, giảm
3,9%; 0,2 nghìn ha khoai lang, giảm 5,4%; 0,6 nghìn ha lạc, tăng 2%; 11,4 nghìn
ha rau, đậu các loại, giảm 2,1%.
Ước tính cuối tháng Mười Một, số lượng trâu của cả tỉnh
không tăng không giảm so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò giảm 0,6%; số
lượng heo tăng cao 10,2%; số lượng
dê, cừu giảm 10%; số lượng gia cầm giảm 6%.
1.2 Lâm nghiệp
Ước tính trong tháng, diện tích
rừng trồng mới tập trung đạt 223 ha, tăng 1,4% so cùng kỳ năm trước; số cây lâm
nghiệp trồng phân tán không phát sinh; sản lượng gỗ khai thác đạt 325 m3,
giảm 4,4%; sản lượng củi khai thác là 2,25 nghìn ste, tăng 2,3%.
Tính chung 11 tháng năm 2024, diện
tích trồng rừng mới tập trung đạt 423 ha, tăng 37,8% so cùng kỳ năm trước; số
cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 100 nghìn cây, giảm 85,7% (do năm 2024
không có kế hoạch trồng rừng); sản lượng khai thác gỗ ước đạt 3.985 m3,
tăng 1,9%; sản lượng khai thác củi đạt 23,65 nghìn ste , giảm 2,4%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 5,1 nghìn tấn,
tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 0,6%;
tôm đạt 0,5 nghìn tấn, giảm 1,2%; thủy sản khác đạt 0,9 nghìn tấn, tăng 5,3%.
Lũy kế
11 tháng, tổng sản lượng thủy sản đạt 141,7 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ
năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2014-2024. Nguyên nhân tổng sản lượng
thủy sản tăng thấp là do sản lượng khai thác đạt 129,9 nghìn tấn, chỉ tăng
0,5%, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2014-2024; trong khi sản lượng nuôi trồng
đạt 11,8 nghìn tấn, tăng 13,5%, mức tăng trưởng cao nhất các năm 2018-2024.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng
11/2024 ước tăng 8,64% so với tháng trước và tăng 15,17% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó khai khoáng tăng 142,18%; sản xuất và phân phối điện tăng 15,96%; chế
biến, chế tạo tăng 10,29%.
Tính
chung 11 tháng, IIP toàn ngành ước
tính tăng 12,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chủ lực sản xuất
và phân phối điện tăng 13,44% là động lực tăng trưởng
toàn ngành; ngành khai khoáng tăng
13,25%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,54%.
Tình
hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: Búp
bê tăng 2,46 lần; Tinh bột mỳ tăng 119,2%; Quần áo các loại tăng 103,7%;
Phân vi sinh tăng 85,8%; Muối biển tăng 50,2%; Nước uống từ yến
tăng 46,1%; sản xuất Đường tăng
23%; Thạch nha đam tăng 22,3%; Sản
phẩm thuốc lá điếu tăng
15,2%; Điện sản xuất tăng 11% (trong đó, điện mặt trời tăng 16,3%); Bia
đóng lon tăng 9,5%; Hạt điều khô
giảm 3,5%; Muối chế biến giảm 23,2%;
Tôm đông lạnh giảm 25,5%; một số
sản phẩm xây dựng tăng (gạch nung tăng 74,1%; các loại đá tăng 54,7%;
khai thác đá xây dựng tăng 21,4%).
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Lũy kế 11 tháng đầu
năm, có 425 doanh nghiệp thành lập mới với
số vốn đăng ký 7.988 tỷ đồng, tăng 1,7%
số doanh nghiệp và tăng 38,9% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm trước. Có 101 doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động, giảm 19,2%; 95 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng
3,3%; và 244 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 15,1%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa
phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tháng 11/2024 ước đạt
329,2 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước và giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý 257 tỷ đồng, tăng 0,2% và giảm
9,3%; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 65,3 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 5,7%.
Cộng dồn 11 tháng, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn
NSNN do địa phương quản lý ước đạt 2.543,6 tỷ đồng, giảm 0,3% so với cùng kỳ
năm 2023. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện 1.895,1 tỷ đồng,
chiếm 74,5% tổng nguồn vốn và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư
thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 604,2
tỷ đồng, chiếm 23,8% và giảm 24,8%.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn
tỉnh 11 tháng đầu năm ước đạt 4.125,4 tỷ đồng, đạt 103,1% dự toán năm và tăng
19,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 4.058,6 tỷ đồng, đạt 102,8% và tăng 18,5%
so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 45,6 tỷ đồng, đạt
86% và tăng 59%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước (không
tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước đạt 7.632,6 tỷ đồng, đạt 94,8% dự toán năm
và giảm 0,7%.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tháng Mười Một ước tính đạt 3.692,2 tỷ đồng, tăng 1,5% so với
tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.752,2 tỷ
đồng, tăng 2,2% và tăng 13,7%; Doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt
619,3 tỷ đồng, giảm 1,6% và tăng 13,3%; Doanh
thu du lịch lữ hành đạt 1,4 tỷ đồng, giảm 9,8% và tăng 12,7%. Doanh thu dịch vụ khác đạt 319,3 tỷ đồng,
tăng 2,3% và tăng 11,9%.
Tính chung 11 tháng
đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
đạt 39.549,9 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023
tăng 16,4%).
Xét theo ngành hoạt
động 11 tháng đầu năm: Doanh thu bán lẻ
hàng hóa ước tính đạt 29.956 tỷ đồng, chiếm 75,74% tổng mức và tăng 13,6%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó phương tiện đi lại tăng cao nhất với 18,4%;
may mặc tăng 13,9%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 12,7%; đồ dùng, dụng cụ,
trang thiết bị gia đình tăng 12,6%; lương thực, thực phẩm tăng 12,1%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước
tính đạt 6.268,4 tỷ đồng, chiếm 15,85% tổng mức và tăng 15,8% so với cùng kỳ
năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành
ước tính đạt 17,1 tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 22,3%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 3.308,4 tỷ đồng, chiếm 8,37% và
tăng 13,3%.
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá
vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Trong tháng 11/2024, một số mặt hàng tăng giá làm
chỉ giá tiêu dùng trong tháng tăng 0,19% so với tháng trước và tăng 1,30% so với
cùng kỳ năm trước, cụ thể:
- Giá gas được điều chỉnh tăng theo
giá gas thế giới, tăng 10.000 đồng/ bình 12kg vào ngày đầu tháng;
- Giá điện sinh hoạt tăng 2,66% so
với tháng trước, theo quyết định số 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 của Bộ Công
Thương qui định về giá bán điện;
- Giá dầu hỏa tăng 3,49%, dầu
diezel tăng 2,87% so với tháng trước do các đợt điều chỉnh giá xăng dầu vào thứ
Năm hàng tuần trong tháng;
- Giá một số mặt hàng thực phẩm
tăng như giá thịt heo, thịt gia cầm, thủy hải sản tươi, khô các loại tăng do
tình hình thời tiết ảnh hưởng mưa bão, sản lượng thủy hải sản hạn chế.
Trong mức tăng
0,19% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 so với tháng trước có 5/11
nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 1/11 nhóm giảm và 5/11 nhóm ổn định.
Giá vàng biến động cùng chiều với
giá vàng thế giới, chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 2,09% so với tháng trước
và tăng 44,62% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 8.470.000 đồng/chỉ.
Giá đô la Mỹ tăng 1,95% so với tháng trước và tăng 4,23% so cùng kỳ năm trước;
giá đô la Mỹ ở mức 25.700 đồng/USD.
6.3
Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách
tháng Mười Một ước đạt 1,8 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 10,6% so với
tháng trước và luân chuyển 141 triệu lượt hành khách.km, giảm 10,6%. Tính chung
11 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách đạt 15 triệu lượt hành khách vận chuyển,
tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 1.194,6 triệu lượt hành
khách.km, tăng 18,4%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
Vận tải hàng hóa
trong tháng ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 0,5% so với tháng
trước và luân chuyển 100,1 triệu tấn.km, giảm 0,5%. Lũy kế 11 tháng, vận tải
hàng hóa đạt 13,9 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 11% so với cùng kỳ năm
trước và luân chuyển 1.057,3 triệu tấn.km, tăng 9,9%. Toàn bộ là hoạt động vận
tải đường bộ trong nước.
7.
Một số vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh
xã hội
Trong tháng, công tác chăm lo cho các đối tượng chính
sách Người có công với cách mạng, các hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ
xã hội, người cao tuổi,... được triển khai thực
hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm. Đời sống dân cư ổn định.
7.2 Lao động, việc làm
Trong tháng đã giải
quyết việc làm cho 2.499 lao động; nâng tổng
số người được giải quyết việc làm mới trong 11 tháng đầu năm 2024 lên 18.503
người, đạt 115,6% so với kế hoạch giao, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: Lao động trong tỉnh: 10.626 lao động;
lao động ngoài tỉnh: 7.657 lao động; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng là 220 lao động.
7.3 Giáo
dục
Tính đến tháng 11/2024, tổng số trường đạt chuẩn quốc
gia là 167 trường; trong đó: (i) trường phổ thông là 135/207 trường (cấp Tiểu học có 87 trường, cấp THCS có 39 trường,
cấp THPT có 09 trường) đạt tỷ lệ 65,2%; (ii) trường mầm non là 32/88 trường
đạt tỷ lệ 36,4%.
7.4 Chăm
sóc sức khỏe cộng đồng
Tính từ
ngày 01/01/2024 đến ngày 21/11/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc
Covid-19; 411 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 27,3% so với cùng kỳ; 252 ca mắc Tay
chân miệng, giảm 57%; 15 ca Thủy đậu, giảm 83%; 02 ca Sốt rét, giảm 77,8%; 02
ca Quai bị, không tăng không giảm.
7.5 Văn hóa, thể thao
Chuẩn bị tổ chức Ngày hội văn hóa dân tộc Chăm lần thứ VI
với chủ đề “Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Chăm trong thời kỳ hội nhập
và phát triển đất nước”. Tổ chức tọa đàm khoa học về đề tài “Văn hóa truyền thống
làng Chăm Chất Thường”; Hoàn thành báo cáo khoa học về lễ Katê làng và Katê gia
đình của người Chăm làng Chất Thường, xã Phước Hậu, huyện Ninh Phước; Khảo sát
đột xuất chuyên đề “Mối quan hệ trong văn hóa truyền thống tộc người Chăm và tộc
người Raglai” ở xã Phước Hà, huyện Thuận Nam.
Thành lập Đoàn vận động viên Điền
kinh tỉnh Ninh Thuận tham dự Giải Vô địch Điền kinh quốc gia lần thứ 48. Thành
lập Đoàn vận động viên Yoga tỉnh Ninh Thuận tham gia Giải Yoga quốc gia lần thứ
VI, kết
quả: đạt 3 Huy chương vàng, 5 Huy chương bạc, 2 Huy chương đồng, xếp Hạng Ba
toàn đoàn.
7.6 Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/10/2024 đến 14/11/2024), xảy ra 19 vụ tai nạn
giao thông, làm 08 người chết, 18 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai
nạn giao thông giảm 34,5% (giảm 10 vụ); số người chết giảm 11,1% (giảm 01 người);
số người bị thương giảm 48,6% (giảm 17 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 20,8% (giảm
05 vụ); số người chết không tăng không giảm; số người bị thương giảm 10% (giảm
02 người).
Tính chung 11
tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 256 vụ tai nạn giao thông, làm 77 người chết, 275 người bị
thương. So với cùng kỳ năm trước, số
vụ tai nạn giao thông tăng 35,4% (tăng 67 vụ); số người chết giảm 12,5% (giảm
11 người); số người bị thương tăng 67,7% (tăng 111 người). Bình quân 1,3 ngày xảy
ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 1,8 ngày).
7.7
Tình hình cháy, nổ
Lũy kế 11 tháng, trên địa
bàn tỉnh xảy ra 12 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 5.025,1
triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước,
số vụ cháy tăng 20% (tăng 02 vụ); số người chết không tăng không giảm; số người
bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản tăng 45,2% (tăng 1.564,8 triệu đồng).
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Lũy kế
11 tháng, phát sinh 02 vụ thiên tai;
làm 04 người chết; không thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước,
số vụ thiên tai giảm 04 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương giảm
01 người; thiệt hại về tài sản giảm 2.198,4 triệu đồng./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 và 11th năm 2024”
Nguyễn
Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp