Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến trung tuần tháng 7/2024, cả tỉnh gieo cấy được 13.744 ha lúa hè thu, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt 102,1% kế hoạch. Có 122 ha trà lúa hè thu gieo sớm đang chắc hạt (chiếm 0,8%); trà lúa chính vụ 13.587 ha đang trong giai đoạn đẻ nhánh, còn lại trong giai đoạn làm đòng.

Tính chung 7 tháng đầu năm, cả tỉnh gieo trồng được 6.559,7 ha bắp (ngô), tăng 59,7% so với cùng kỳ năm trước; 163,5 ha khoai lang, tăng 2,8%; 423,2 ha lạc (đậu phộng), giảm 4,7%; 7.336,3 ha rau, đậu các loại, giảm 15,8%.

Ước tính cuối tháng Bảy, số lượng trâu giảm 1,3% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò giảm 1,2%; số lượng lợn tăng 18,4%; số lượng dê, cừu giảm 9%; số lượng gia cầm giảm 8,4%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 7 tháng đầu năm ước đạt: thịt trâu 0,1 nghìn tấn, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước; thịt bò 3,6 nghìn tấn, tăng 9,1%; thịt lợn 16,6 nghìn tấn, tăng 28%; thịt gia cầm 4,7 nghìn tấn, tăng 2,6%. Sản lượng trứng gia cầm 7 tháng là 16,1 triệu quả, tăng 129,1%.

1.2 Lâm nghiệp

Tình hình lâm nghiệp của tỉnh tháng Bảy chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, không phát sinh diện tích rừng trồng mới và cây lâm nghiệp trồng phân tán. Khai thác gỗ trong tháng ước đạt 390 m3, tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước; củi thu nhặt (hộ cá thể) ước đạt 2.400 ster, tăng 2,1%.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, cả tỉnh không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 74,9%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2.465 m3, tăng 1,4%; sản lượng củi khai thác đạt 14.700 ste, giảm 5,1%.

1.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản tháng Bảy ước đạt 20.746 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 19.340,5 tấn, tăng 2,2%; tôm đạt 440,5 tấn, giảm 20,5%; thủy sản khác đạt 965 tấn, tăng 8,7%.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 80.205,5 tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2017-2024. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 6.641,4 tấn, tăng 7,5%; sản lượng khai thác đạt 73.564,1 tấn, giảm 2,5%, cũng là mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2017-2024.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Bảy ước giảm 3,17% so với tháng trước và tăng 5,81% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước: duy có ngành chế biến, chế tạo đạt tăng với mức 7,69%; các ngành còn lại giảm (sản xuất và phân phối điện giảm 6,31%; khai khoáng giảm 11,35%; cung cấp nước, xử lý rác thải... giảm 5,27%). So với cùng kỳ năm trước: ngành trụ cột sản xuất và phân phối điện tăng cao nhất với 10,24%; cung cấp nước, xử lý rác thải... tăng 4,35%; ngành chế biến, chế tạo giảm 1,11%; ngành khai khoáng giảm 10,42%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng 11,40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13,21%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,13%; ngành khai khoáng tăng 1,00%.

Tình hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: Búp bê tăng 2,86 lần; Quần áo các loại tăng 143,5%; Tinh bột mỳ tăng 119,3%; Muối biển tăng 44%; Nước uống từ yến tăng 34,2%; Phân vi sinh tăng 32,5%; Thạch nha đam tăng 26,5%; sản xuất Đường tăng 18,2%; Sản phẩm thuốc lá điếu tăng 12,7%; Điện sản xuất tăng 7,8% (trong đó, điện mặt trời tăng 18,6%); Hạt điều khô tăng 2,4%; Bia đóng lon giảm 2,1%; Muối chế biến giảm 22,2%; Tôm đông lạnh giảm 24,1%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 31,2%; xi măng giảm 20,2%; gạch nung giảm 2,1%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 7 tháng đầu năm, có 251 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 2.732,2 tỷ đồng, tăng 5% số doanh nghiệp và tăng 14,2% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2023. Số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 1.475 lao động, tăng 18,7%

75 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 25,7%; 54 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; và 200 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 15,6%.

            4. Đầu tư

Cộng dồn 7 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn NSNN do địa phương quản lý ước đạt 1.362,5 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện 951,0 tỷ đồng, chiếm 69,8% tổng vốn và tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 392,5 tỷ đồng, chiếm 28,8% và giảm 16,7%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 7 tháng đầu năm ước đạt 2.728,6 tỷ đồng, đạt 68,2% dự toán năm và tăng 27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 2.678,9 tỷ đồng, đạt 67,9% và tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 35,6 tỷ đồng, đạt 67,2% và tăng 103,3%.

   Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 4.518,8 tỷ đồng, đạt 56,1% dự toán năm và tăng 5,7%.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước tính đạt 3.700,4 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.814,9 tỷ đồng, tăng 1% và tăng 15,5%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 583,5 tỷ đồng, tăng 3,4% và tăng 14,4%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,7 tỷ đồng, tăng 0,8% và tăng 16,1%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 300,3 tỷ đồng, tăng 0,9% và tăng 14,9%.

   Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 24.958,8 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 16,9%).

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Trong mức tăng 0,64% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 so với tháng trước có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 3/11 nhóm giảm và 3/11 nhóm ổn định.

- Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng cao nhất với 5,57%; nhóm giao thông tăng 1,37%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,75%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,36%;  nhóm giáo dục tăng 0,01%.

- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm gồm: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,15%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,07%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03%.

- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông.

CPI tháng 7/2024 tăng 0,62% so với tháng 12/2023 và tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,88% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá vàng tháng 7/2024 tăng 1,28% so với tháng trước và tăng 34,43% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 7.550.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 9,09% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.700 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Bảy ước đạt 1,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 15,8% so với tháng trước và luân chuyển 90,7 triệu lượt hành khách.km, tăng 11,6%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách đạt 7,4 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 601,4 triệu lượt hành khách.km, tăng 19,3%.

Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 10,6% so với tháng trước và luân chuyển 92,7 triệu tấn.km, tăng 9,1%. Lũy kế 7 tháng, vận tải hàng hóa đạt 8,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 651,3 triệu tấn.km, tăng 11,1%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Bảy, công tác chăm lo chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi,... tiếp tục được triển khai thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng. Đời sống dân cư nhìn chung ổn định.

7.2 Lao động, việc làm

Trong tháng, tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 1.323 lao động; nâng tổng số lao động được giải quyết việc làm mới trong 7 tháng đầu năm lên 11.348 người, đạt 70,9% kế hoạch. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 5.779 lao động; lao động ngoài tỉnh: 5.433 lao động; lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 136 lao động, đạt 90,7% chỉ tiêu giao.

7.3 Giáo dục

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 6.322 thí sinh (trong đó: Số thí sinh đăng ký chỉ thi tốt nghiệp là 12 em, chiếm tỷ lệ 0,19%; đăng ký thi lấy điểm xét vào đại học là 194 em, chiếm tỷ lệ 3,07%; đăng ký thi tốt nghiệp và xét đại học là 6.039 em, chiếm tỷ lệ 95,52%). Số thí sinh vắng thi là 22 thí sinh, số thí sinh có mặt dự thi là 6.193 em, tỷ lệ thí sinh dự thi đạt 99,5%. Ngoài ra, có 06 thí sinh bị tai nạn, bệnh tật đột xuất, ngộ độc thực phẩm không thể dự thi (06 thí sinh này đủ điều kiện đặc cách tốt nghiệp THPT) và 02 thí sinh được miễn thi.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính đến ngày 18/7/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc Covid-19; 160 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 65,1% so với cùng kỳ năm trước; 143 ca mắc Tay chân miệng, tăng 37,5%; 11 trường hợp Thủy đậu, giảm 86,6%; 07 ca Sốt phát ban nghi Sởi, tăng 04 ca; 01 ca Sốt rét, giảm 01 ca; và phát hiện 01 ca Sởi. Chưa ghi nhận trường hợp mắc Quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.

7.5 Văn hóa, thể thao

Hỗ trợ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) thực hiện đề tài “Địa chí Ninh Thuận” (đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh). Tổ chức Ngày Văn hóa, Du lịch Ninh Thuận tại Đà Nẵng; chương trình Nghệ thuật chào mừng “Tuần lễ văn hoá du lịch hè Ninh Hải - Ninh Thuận 2024”.

Các đội Karate, Vovinam, Cầu lông, Kickboxing, Điền kinh, Muay tham gia thi đấu các giải vô địch Quốc gia đạt 10 huy chương các loại, trong đó 04 huy chương vàng (Vovinam và Kickboxing), 05 huy chương bạc (Karate, Vovinam và Điền kinh), 01 huy chương đồng (Vovinam).

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/6/2024 đến 14/7/2024), xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, làm 05 người chết, 24 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 16,7% (tăng 03 vụ); số người chết giảm 50% (giảm 05 người); số người bị thương tăng 14,3% (tăng 03 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tăng 2 lần (tăng 14 vụ); số người chết tăng 25% (tăng 01 người); số người bị thương tăng 3,8 lần (tăng 19 người).

            Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, cả tỉnh đã xảy ra 156 vụ tai nạn giao thông, làm 44 người chết, 170 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 51,5% (tăng 53 vụ); số người chết giảm 24,1% (giảm 14 người); số người bị thương tăng 123,7% (tăng 94 người). Bình quân 1,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 2 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 935,1 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 60% (tăng 03 vụ); thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản giảm 18,8% (giảm 215,9 triệu đồng).

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 7 tháng, xảy ra 01 vụ thiên tai, làm 01 người chết, không thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 02 vụ, số người chết giảm 01 người, số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản giảm 01 tỷ đồng./.

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 7 và 7th năm 2024”

Nguyễn Hồng Thiện
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 29
  • Hôm nay: 695
  • Trong tuần: 8951
  • Tất cả: 1169841

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn