Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2025 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 20/02/2025, vụ Đông xuân 2024-2025 đã kết thúc gieo trồng với diện tích sơ bộ đạt 31.223 ha, đạt 98% kế hoạch, giảm 0,5% so vụ đông xuân 2023-2024; trong đó, diện tích gieo cấy lúa đông xuân đạt 16.835 ha, giảm 2,9% so cùng kỳ năm trước; ; 3.264,6 ha ngô, tăng 0,8% so cùng kỳ năm trước; khoai lang 97 ha, tăng 5,2%; lạc 199,2 ha, giảm 20,6%; rau, đậu các loại 3.575,5 ha, tăng 4,4%.

            Ước tính cuối tháng Hai, số lượng trâu giảm 4,5% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò tăng 1,9%; số lượng heo giảm 2,7%; số lượng dê, cừu tăng 2,8%; số lượng gia cầm tăng 8,9%. Ước sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng: thịt trâu ước đạt 13,5 tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước; thịt bò 424 tấn, không tăng không giảm; thịt heo 2.561 tấn, giảm 7,8%; thịt dê, cừu 403,3 tấn, giảm 0,8%; thịt gia cầm 757,3 tấn, giảm 11,6%.

1.2 Lâm nghiệp

Trong tháng, diện tích rừng trồng mới chưa phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 5,4 nghìn cây, giảm 91,7% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 320 m3, giảm 66,3%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 1.100 ste, không tăng không giảm.

   Tính chung 2 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 5,4 nghìn cây, giảm 91,7% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 770 m3, giảm 60,5%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 3.100 ste, tăng gần 5%.

1.3 Thuỷ sản

Trong tháng Hai, sản lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 9.461,2 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 8.665,9 tấn, tăng 4,4%; tôm đạt 133 tấn, tăng 6,7%; thủy sản khác đạt 662,3 tấn, tăng 7,8%.

   Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 14.988 tấn, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 5,3%), trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 1.238,5 tấn, tăng 11,8%; sản lượng khai thác đạt 13.749,5 tấn, giảm 1,5%.

            2. Sản xuất công nghiệp

            Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2025 ước giảm 7,01% so với tháng trước và tăng cao 15,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 6,92%; ngành chế biến, chế tạo tăng 48,44%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,33%. Do có số ngày hoạt động sản xuất của các công ty cao hơn từ 5-6 ngày so với cùng kỳ 2024 (Tết nguyên đán Giáp Thìn 2024 trùng vào tháng 02/2024); nhu cầu thị trường một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh tăng đã tác động làm IIP chung tháng 02/2025 tăng so với cùng kỳ năm 2024.

Tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: phân vi sinh tăng 266,7%; bia đóng lon tăng 104%; búp bê tăng 56,2%; quần áo may sẵn tăng 38,9%; thạch nha đam tăng 31,5%; thuốc lá có đầu lọc tăng 14,2%; tinh bột mỳ tăng 13,1%; điện sản xuất tăng 9,4% (trong đó, điện mặt trời tăng 1,2%); nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng 9,2%; tôm đông lạnh tăng 4,5%; SX đường giảm 5,4%; muối chế biến giảm 9,1%; hạt điều khô giảm 14,3%; muối biển giảm 51,8%; một số sản phẩm xây dựng tăng (xi măng tăng 20,9%; khai thác đá xây dựng tăng 11,8%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 2 tháng đầu năm (tính đến ngày 20/02/2025), có 56 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 235 tỷ đồng, tăng 12% số doanh nghiệp và giảm 40,4% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2024. Số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 348 lao động, tăng 72,3%. Có 52 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước; 13 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 7,1%; 130 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 12,1%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tháng 02/2025 ước đạt 140,1 tỷ đồng, tăng 19,9% so với tháng trước và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý 76,6 tỷ đồng, tăng 29,2% và giảm 24%; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 62,9 tỷ đồng, tăng 10,2% và tăng 81,6%.

Cộng dồn 2 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 256,9 tỷ đồng, giảm 6,1% so với cùng kỳ; trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện đạt 136 tỷ đồng, giảm 32,1%; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 120,1 tỷ đồng, tăng 65%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

   Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 2 tháng đầu năm ước tính 1.183 tỷ đồng, đạt 19,4% dự toán năm HĐND tỉnh giao và tăng 61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) 1.150,5 tỷ đồng, đạt 21,1% và tăng 56,9%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 32,5 tỷ đồng, đạt 4,9% và tăng 21,6 lần.

   Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính 1.628 tỷ đồng, đạt 17,5% dự toán năm và tăng 5,7%.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 3.756,8 tỷ đồng, giảm 6,5% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.805,9 tỷ đồng, giảm 7,4% và tăng 11,8%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 615,5 tỷ đồng, giảm 3,4% và tăng 13,1%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 15% và tăng 23,7%; doanh thu dịch vụ khác đạt 333,9 tỷ đồng, giảm 4,7% và tăng 9,1%.

   Tính chung 2 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 7.777,0 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 5.836,9 tỷ đồng, chiếm 75,1% tổng mức và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 1.252,9 tỷ đồng, chiếm 16,1% và tăng 13,9%. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,8 tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 13,3%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 684,4 tỷ đồng, chiếm 8,8% và tăng 12,2%.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Trong mức tăng 1,26% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 so với tháng trước có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 4/11 nhóm có chỉ số giá ổn định.

   (i) Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với mức 2,31%; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,12%; Nhóm giao thông tăng 1,07%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,62% ; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13% ; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07% ; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06% .

   (ii) Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm: Nhóm đồ uống và thuốc lá; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; Nhóm bưu chính viễn thông; Nhóm giáo dục;

Chỉ số giá vàng tăng 3,80% so với tháng trước và tăng 39,19% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 9.050.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ giảm 0,66% so với tháng trước nhưng tăng 2,65% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.650 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận chuyển hành khách tháng Hai ước đạt 1,1 triệu lượt hành khách, giảm 30,5% so với tháng trước và giảm 5,1% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 90,6 triệu lượt hành khách.km, giảm 28,6% và giảm 3,6%. Tính chung 2 tháng, vận tải hành khách đạt 2,7 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 217,5 triệu lượt hành khách.km, tăng 20,1%.

   Vận tải hàng hóa tháng Hai ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 28,8% so với tháng trước và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 97,2 triệu tấn.km, giảm 24% và tăng 2,7%. Tính chung 2 tháng đầu năm, vận tải hàng hóa đạt 3,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 225 triệu tấn.km, tăng 8,2%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Hai, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và cấp phát gạo hỗ trợ của Chính phủ. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được đổi mới, mở rộng hướng tiếp cận của người lao động. Trong tháng 02/2025, đã thực hiện giải quyết việc làm cho 902 lao động. Trong đó: trong tỉnh 488 lao động; ngoài tỉnh 407 lao động; đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: 07 lao động. Lũy kế 2 tháng đầu năm, đã giải quyết việc làm được 2.023 lao động, trong đó: trong tỉnh 1.107 lao động; ngoài tỉnh  889 lao động; đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: 27 lao động.

7.3 Giáo dục

            Ngày 30/12/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm, có hiệu lực từ ngày 14/2/2025. Tại tỉnh Ninh Thuận, thông tư này đã được các cấp chính quyền, ngành GD& ĐT và các sở, ban, ngành liên quan quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc. Đối với các phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố cũng đã phổ biến, tuyên truyền toàn văn nội dung Thông tư 29 tới các cơ sở giáo dục trực thuộc; đã tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo quyết định của UBND tỉnh quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

            Công tác giám sát được duy trì thường xuyên tại các tuyến. Tính đến ngày 20/02/2025, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 58 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, giảm 21 ca so với cùng kỳ năm trước; 10 trường hợp mắc Tay chân miệng, giảm 05 ca; 04 trường hợp Thủy đậu, tăng 03 ca; 02 trường hợp Sốt rét, tăng 02 ca. Chưa ghi nhận trường hợp mắc Quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.

7.5 Văn hóa, thể thao

Tổ chức đợt tuyên truyền, chiếu phim phục vụ cơ sở Kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) và Mừng Đảng - Mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 với chủ đề “Mùa xuân dâng Đảng”. Biểu diễn phục vụ nhân dân đồng bào Chăm Hồi giáo Bà-ni vui Tết Ramưwan. Ban hành Quyết định về việc Đề án thành lập Đội Bóng rổ Ninh Thuận.

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng Hai (từ ngày 15/01/2025 đến 14/02/2025), xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 17 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông không tăng không giảm; số người chết giảm 40% và số người bị thương tăng 6,3%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 48,7%; số người chết giảm 25% và số người bị thương giảm 45,2% .

Tính chung 2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông, làm 16 người chết, 33 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 33,3%; số người chết tăng 14,3% và số người bị thương giảm 42,1%. Bình quân 01 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2024 là 0,7 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không gây thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 1.630 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy và thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 1.626,5 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước./.

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 02-2025”  

Nguyễn Hồng Thiện 
(Phòng thống kê Tổng hợp) 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 2
  • Hôm nay: 425
  • Trong tuần: 3512
  • Tất cả: 1251629

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn