Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Vụ lúa hè thu năm nay cả tỉnh gieo cấy được 13,8 nghìn ha, giảm 15,1% (giảm 2,4 nghìn ha) so với vụ hè thu năm trước. Dự ước, lúa hè thu năm nay năng suất ước tính đạt 63,7 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 88 nghìn tấn, giảm 12,9 nghìn tấn.

Tính từ đầu năm đến giữa tháng Tám, cả tỉnh gieo trồng được 6,7 nghìn ha bắp (ngô), giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước; 0,16 nghìn ha khoai lang, tăng 2,2%; 0,45 nghìn ha đậu phộng (lạc), tăng 2,2%; 7,6 nghìn ha rau, đậu, giảm 3,2%.

Ước tính đến cuối tháng Tám, số lượng trâu giảm 1,3% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng ước đạt 12,1 tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng bò giảm 1%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 350,3 tấn, tăng 16%. Số lượng dê, cừu giảm 9,8%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 373,5 tấn, giảm 0,9%. Số lượng heo tăng 22%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 2.097,6 tấn, tăng 16,4%. Số lượng gia cầm giảm 6,3%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 622,2 tấn, giảm 2,8%.

1.2 Lâm nghiệp

Tình hình lâm nghiệp của tỉnh tháng Tám chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, không phát sinh diện tích rừng trồng mới và cây lâm nghiệp trồng phân tán. Khai thác gỗ trong tháng ước đạt 400 m3, tăng 6,7% so cùng kỳ năm trước; củi thu nhặt (hộ cá thể) ước đạt 2.250 ster, giảm 2,2%.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, cả tỉnh không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 77,6% do trong năm không giao kế hoạch trồng; sản lượng gỗ khai thác đạt 2.865 m3, tăng 2,1%; sản lượng củi khai thác đạt 16.950 ste, giảm 4,7%.

1.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản tháng Tám ước đạt 23,0 nghìn tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 21,6 nghìn tấn, giảm 4%; tôm đạt 0,7 nghìn tấn, giảm 8%; thủy sản khác đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 11,4%.

Lũy kế 8 tháng, sản lượng thủy sản ước đạt 104,1 nghìn tấn, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2017-2024 và cũng là lần tăng trưởng âm đầu tiên tính từ năm 2017. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 7,7 nghìn tấn, tăng 6,1%; sản lượng khai thác đạt 96,4 nghìn tấn, giảm 1,9%.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tám ước tăng 1,64% so với tháng trước và tăng 10,06% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng 11,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,71%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,80%; ngành khai khoáng giảm 2,36%.

Tình hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 8 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: Búp bê tăng 2,55 lần; Quần áo các loại tăng 137,8%; Tinh bột mỳ tăng 119,3%; Nước uống từ yến tăng 42%; Muối biển tăng 32,2%; Thạch nha đam tăng 26,1%; sản xuất Đường tăng 18,2%; Sản phẩm thuốc lá điếu tăng 13,3%; Điện sản xuất tăng 8,7% (trong đó, điện mặt trời tăng 16,9%); Bia đóng lon tăng 0,5%; Hạt điều khô giảm 5,4%; Tôm đông lạnh giảm 22,1%; Muối chế biến giảm 24,8%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 22,8%; xi măng giảm 21,5%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 8 tháng đầu năm, có 289 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 2.937,4 tỷ đồng, tăng 2,5% số doanh nghiệp và giảm 39,5% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2023. Số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới 1.759 lao động, tăng 23,3%.

Có 80 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 24,5% so với cùng kỳ năm trước; 213 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 18,3%; 65 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 8,3%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 8/2024 ước tính đạt 264,3 tỷ đồng, tăng 7% so với tháng trước và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 218,6 tỷ đồng, tăng 10,3% và tăng 7,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: 42,2 tỷ đồng, giảm 5,2% và giảm 52,8%.

Cộng dồn 8 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.615,6 tỷ đồng, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 1.158,5 tỷ đồng, tăng 19,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: 433,3 tỷ đồng, giảm 22,7%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 8 tháng đầu năm ước đạt 3.209,5 tỷ đồng, đạt 80,2% dự toán năm và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 3.148,9 tỷ đồng, đạt 79,8% và tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 36,2 tỷ đồng, đạt 68,3% và tăng 70%.

   Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 5.173,5 tỷ đồng, đạt 64,3% dự toán năm và tăng 14,5%.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám ước tính đạt 3.659,2 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước và tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.767,1 tỷ đồng, giảm 0,7% và tăng 15,1%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 589,0 tỷ đồng; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,7 tỷ đồng, giảm 0,7% và tăng 17,7%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 301,4 tỷ đồng, tăng 0,9% và tăng 13,3%.

   Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 28.589,6 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 16,6%).

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Trong mức tăng 0,17% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2024 so với tháng trước có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2/11 nhóm giảm và 3/11 nhóm ổn định.

- Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với 0,36%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,11%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép cùng tăng 0,09%; Nhóm giáo dục Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác cùng tăng 0,02%.

- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm gồm: Nhóm giao thông giảm 2,04%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%.

- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm bưu chính viễn thông; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch.

CPI tháng 8/2024 tăng 0,44% so với tháng 12/2023 và tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 8 tháng đầu năm 2024 tăng 4,74% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.

Giá vàng biến động cùng chiều với giá vàng thế giới, chỉ số giá vàng tháng 8/2024 tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 35,57% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 7.660.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ giảm 0,78% so với tháng trước và tăng 7,70% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ 25.350 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Tám ước đạt 1,4 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 27,1% so với tháng trước và luân chuyển 113,7 triệu lượt hành khách.km, tăng 25,6%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách đạt 8,8 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 714,9 triệu lượt hành khách.km, tăng 16,7%.

Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 3,4% so với tháng trước và luân chuyển 95,5 triệu tấn.km, tăng 3,4%. Lũy kế 8 tháng, vận tải hàng hóa đạt 9,9 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 746,3 triệu tấn.km, tăng 10,6%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Tám, công tác chăm lo chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi,... tiếp tục được triển khai thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng. Đời sống dân cư tiếp tục ổn định.

7.2 Lao động, việc làm

Trong tháng Tám, đã giải quyết việc làm cho 1.642 lao động; nâng tổng số người được giải quyết việc làm mới trong 8 tháng đầu năm 2024 lên 12.984 người, đạt 81,15% so với kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 6.765 lao động; lao động ngoài tỉnh: 6.070 lao động; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 155 lao động.

7.3 Giáo dục

Ban hành Quyết định Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh; Triển khai Quy định của Bộ GD-ĐT về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một trên địa bàn tỉnh; Triển khai Học bạ số cấp học Trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên kể từ năm học 2023-2024; Tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2024 (sau Phúc khảo). Thành lập Đoàn cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X năm 2024 tại thành phố Hải Phòng.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác giám sát dịch bệnh được duy trì thường xuyên tại các tuyến. Tính từ đầu năm đến ngày 22/8/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc Covid-19; 219 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 54,4% so với cùng kỳ năm trước; 191 ca mắc Tay chân miệng, giảm 47,5%; 15 trường hợp Thủy đậu, giảm 68 ca; Sốt rét 01 ca, giảm 05 ca; phát hiện 03 ca Sởi, 07 ca Sốt phát ban nghi Sởi, tăng 04 ca so với cùng kỳ. Chưa ghi nhận trường hợp mắc Quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.

7.5 Văn hóa, thể thao

Tổ chức trưng bày giới thiệu các chuyên đề: Kỷ niệm 119 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Văn Linh (01/7/1915 - 01/7/2024), Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Ngày Truyền thống Thanh niên xung phong (15/7); Kỷ niệm 70 năm Ngày ký Hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam (21/7/1954 - 21/7/2024); Kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024).

Các đội Karate, Cầu lông, Cờ vua, Muay - Kickboxing - Boxing tham gia thi đấu các giải vô địch Quốc gia đạt 19 huy chương các loại, trong đó 02 huy chương vàng (Karate, Cờ vua), 03 huy chương bạc (Cầu lông, Cờ vua), 14 huy chương đồng (Cờ vua, Muay - Kickboxing - Boxing).

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/72024 đến 14/8/2024), xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, làm 08 người chết, 27 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 19% (tăng 04 vụ); số người chết tăng 60% (tăng 03 người); số người bị thương tăng 12,5% (tăng 03 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 38,9% (tăng 07 vụ); số người chết tăng 33,3% (tăng 02 người); số người bị thương tăng 68,8% (tăng 11 người).

            Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, cả tỉnh đã xảy ra 181 vụ tai nạn giao thông, làm 52 người chết, 197 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 49,6% (tăng 60 vụ); số người chết giảm 18,7% (giảm 12 người); số người bị thương tăng 114,1% (tăng 105 người). Bình quân 1,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 2 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Trong tháng Tám, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại khoảng 1.330 triệu đồng. Lũy kế 8 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 2.265,1 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 02 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 102,1 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 8 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 vụ thiên tai; làm chết 01 người; không thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ, số người chết giảm 01 người, số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản giảm 1.369,4 triệu đồng./.

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 và 8th năm 2024”

Nguyễn Hồng Thiện
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 10
  • Hôm nay: 279
  • Trong tuần: 9748
  • Tất cả: 1125826

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn