1. Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến thời điểm 20/01/2025, cả tỉnh gieo cấy được 21.280 ha vụ đông xuân 2024-2025, tăng 1,4% so với vụ
đông xuân 2023-2024; trong đó, có 13.878 ha
lúa đông xuân, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước; 3.358 ha ngô, tăng
8,9%; 80 ha khoai lang, giảm 13,2%; 203,7 ha lạc, giảm 18,8%; 3.760 ha rau, đậu,
tăng 9,8%. Triển khai kế hoạch sản xuất cánh đồng lớn năm 2025 là 39 cánh đồng
lớn với diện tích 5.162,5 ha.
Ước tính
cuối tháng Một, số lượng trâu, bò giảm 0,6% so với cùng thời điểm năm trước
(trong đó, số lượng bò giảm 0,7%); số lượng heo tăng 7,5%; số lượng dê, cừu giảm 8,8%; số lượng gia cầm
tăng 1,8%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng Một: thịt trâu, bò đạt
552 tấn, giảm 0,4% so cùng kỳ năm trước; thịt heo đạt 2.490 tấn, tăng 2,6%; thịt
dê, cừu 327 tấn, giảm 8,2%; thịt gia cầm đạt 596 tấn, tăng 0,5%. Sản lượng trứng gia cầm đạt 5,1 triệu quả, giảm 26,8%.
1.2 Lâm nghiệp
Hoạt động trồng rừng mới tập trung và trồng cây phân tán
chưa phát sinh. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 470 m3,
tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 2.000 ste, tăng
8,1%. Diện tích rừng bị thiệt hại là 1,4 ha do bị chặt, phá, tăng cao 4,2 lần
so với cùng kỳ năm trước.
1.3 Thuỷ sản
Trong tháng Một, tổng sản lượng thủy
sản cả tỉnh ước đạt 6.006,1 tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ
năm 2024 tăng 11,2%), bao gồm cá đạt 5.216,6 tấn, giảm 1,9%; tôm đạt 207,9 tấn,
tăng 4,8%; thủy sản khác đạt 581,6 tấn, tăng 11,9%.
Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 603,0 tấn,
tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 5.403,1 tấn, giảm 1,9%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn
ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2025 ước tính giảm 0,84% so với tháng trước và
tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,44%; ngành chế biến, chế tạo ước tăng nhẹ
0,16%; ngành khai khoáng ước giảm
7,10%.
Tình hình sản xuất một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2025
so với cùng kỳ năm trước: phân vi sinh tăng 328,6%;
bia đóng lon tăng 28,8%; búp bê tăng 17,6%; quần áo may sẵn tăng 9,8%; điện sản
xuất tăng 8,6% (trong đó, điện mặt trời
tăng 2,7%); thạch nha đam tăng 5,2%; tôm
đông lạnh tăng 3,8%; thuốc lá có đầu lọc tăng 0,4%; SX đường giảm 16,9%;
muối chế biến giảm 29%; hạt điều khô
giảm 36,8%; tinh bột sắn giảm 37,5%; nước yến và nước bổ dưỡng khác giảm 45,5%;
muối biển giảm 60,4%; một số sản phẩm xây dựng tăng (khai thác đá xây dựng tăng 90,6%; xi măng
tăng 18,3%).
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng, có 26 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 78,8 tỷ đồng, tăng 36,8% số doanh nghiệp và tăng 75,6% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Có 43 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng cao
59,3%; 04 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 33,3%; và
có 106 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 15,2%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa
phương quản lý tháng Một ước đạt 102,4 tỷ đồng, giảm 74,2% so với tháng trước
và giảm 25,6% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm
2021-2025. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 71,6 tỷ đồng, giảm 28,1%;
vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 30,8 tỷ đồng, giảm 19,2%.
5. Thu, chi
ngân sách Nhà nước
Tổng thu
ngân sách Nhà nước địa phương ước tính đến ngày 31/01/2025 đạt 425 tỷ đồng, đạt
7% dự toán năm và giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) 400 tỷ đồng, đạt
7,4% và giảm 12,8%; thu xuất, nhập khẩu 25 tỷ đồng, đạt 3,8% và tăng 16,5 lần.
Tổng chi ngân
sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính 580 tỷ đồng, đạt 6,2% dự toán năm
và tăng 50,3%.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một
ước tính đạt 4.159,8 tỷ đồng, tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2024.
Xét theo ngành hoạt động tháng Một: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt
3.185,2 tỷ đồng, chiếm
76,57% tổng mức, tăng
10,4% so với tháng
trước và tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Lương thực,
thực phẩm tăng 18,5% so
với tháng trước
và
tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước; may mặc tăng 10,6% và tăng 15,1%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,1% và tăng 32,8%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 12,2% và
tăng 13,9%; phương tiện đi lại giảm
5,5% và tăng 10,2%. Doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 631,4 tỷ đồng, chiếm 15,18% tổng mức, tăng 0,8% so với tháng
trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu
du lịch lữ hành ước tính đạt 1,3 tỷ đồng, chiếm 0,03% tổng mức, tăng 2,1% tăng 1,0%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 341,9 tỷ đồng, chiếm 8,22% tổng mức, tăng 6,2% và tăng 12,6%.
6.2
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số
giá vàng tháng 01/2025 tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 35,67% so cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng
cao nhất 20 năm gần đây; giá vàng 9999 ở mức 8.560.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ
tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 3,54% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ
ở mức 25.550 đồng/USD.
6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải
hành khách tháng Một ước tính đạt 1,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,4% so
với tháng trước và tăng 51,9% so với cùng
kỳ năm 2024. Luân chuyển 130,1 triệu lượt khách.km, tăng 1,5% và tăng 49,6%.
Vận tải hàng hóa
tháng Một ước tính đạt 1,8 triệu tấn hàng hóa, tăng 12,1% so với tháng trước và
tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước; hàng hóa luân chuyển đạt 128,5 triệu tấn.km,
tăng 11,8% và tăng 13,2%.
7. Một số
vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Được sự quan tâm của Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tỉnh đã thực hiện việc chăm lo
Tết cho các đối tượng chu đáo, kịp thời; tổ chức cấp phát tiền, quà tết cho
thương binh, bệnh nhân, thân nhân liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, các
gia đình thuộc diện chính sách, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, các đối tượng chính
sách xã hội, đồng bào sinh sống tại vùng cao, vùng sâu, vùng xa và đồng bào
nghèo được kịp thời, đúng đối tượng với tổng trị giá 43,6 tỷ đồng.
Công tác
tiếp nhận và cấp phát gạo hỗ trợ của Chính phủ nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ
2025: Tổng số gạo được phân bổ là 735.090 kg gạo, tổ chức cứu đói cho 12.634 hộ/49.006
khẩu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn tại các huyện, thành
phố và các đối tượng hiện đang sinh sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội.
7.2 Lao động, việc làm
Công tác tư vấn giới thiệu việc
làm tiếp tục được triển khai đầy đủ và kịp thời. Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 1.121 lao động, đạt 7% so với kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh 620 lao động; lao động ngoài tỉnh 481 lao động; đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 20 lao động.
7.3 Giáo dục
Tổ chức tốt Kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp quốc gia trung học phổ thông năm học 2024-2025 (diễn ra trong 02 ngày
25-26/12/2024); tổ chức Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh học sinh THPT tỉnh
Ninh Thuận lần thứ X năm 2025, thời gian từ ngày 08-10/01/2025; xét chọn sản phẩm
dự thi cấp quốc gia Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” lần
thứ 7; tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp học mầm non cấp tỉnh năm học
2024-2025; triển khai Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cơ
sở cấp tỉnh năm học 2024-2025.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
Công tác
giám sát được duy trì thường xuyên tại các tuyến. Tính từ đầu năm đến ngày
21/01/2025, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 21 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 15 ca so
với cùng kỳ năm trước; 02 ca Tay chân miệng, giảm 05 ca; 02 ca Sốt rét, tăng 02
ca.
7.5 Văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, thể
thao, du lịch, tuyên truyền cổ động trực quan mừng Đảng - mừng Xuân và đón Tết
Nguyên đán Ất Tỵ 2025; kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(03/02/1930 - 03/02/2025). Đặc biệt, tổ chức Chương trình nghệ thuật “Ninh Thuận
- Chào năm mới”.
7.6 Tai nạn giao thông
Trong
tháng (từ ngày 15/12/2024 đến 14/01/2025), xảy
ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm 10 người chết và 16 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao
thông không tăng không giảm; số người chết tăng 100% (tăng 05 người) và số người
bị thương giảm 27,3% (giảm 06 người). So
với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 35,5% (giảm 11 vụ); số
người chết tăng 11,1% (tăng 01 người); và số người bị thương giảm 38,5% (giảm
10 người).
7.7
Tình hình cháy, nổ
Trong tháng Một, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01
vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 1.630 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ cháy không
tăng không giảm; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt
hại về tài sản tăng 1.580 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy
không tăng không giảm; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về
tài sản tăng 1.628,5 triệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.
So với tháng trước, số vụ thiên tai giảm 01
vụ, thiệt hại về người giảm 01 người chết, thiệt hại về tài sản giảm 15.622,4
triệu đồng. So
cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai và thiệt hại không tăng không giảm./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 01 năm 2025”
Nguyễn
Hồng Thiện
Phòng Thống kê Tổng hợp