1. Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Kết thúc gieo trồng vụ mùa 2024, tổng diện tích cây hàng năm toàn
tỉnh thực hiện được 25.994 ha, tăng 6,3% so cùng kỳ, đạt 103,5% so kế hoạch;
trong đó, gieo cấy được 15,1 nghìn ha lúa mùa, tăng 11,4% so cùng kỳ năm trước.
Tính từ đầu năm đến giữa tháng Mười, cả tỉnh gieo trồng được 11,3 nghìn ha bắp (ngô), giảm 0,9% so với cùng
kỳ năm trước; 0,2 nghìn ha khoai lang, giảm 7,3%; 0,6 nghìn ha đậu phộng (lạc),
tăng 0,5%; 11,4 nghìn ha rau, đậu, giảm 2,8%.
Ước tính cuối tháng Mười, số lượng trâu giảm
0,4% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò giảm 0,7%; số lượng dê, cừu giảm 11,5%; số lượng heo tăng
17,3%;
số lượng gia cầm giảm 12,7%. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng gia súc gia cầm trong tháng Mười ước đạt như sau: thịt trâu
11,5 tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước; thịt bò 332,6 tấn, tăng 12,4%; thịt
dê, cừu 360,4 tấn, giảm 10,2%; thịt heo 2.474,1 tấn, tăng 31,2%; thịt gia cầm
730,6 tấn, giảm 15,8%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong tháng, số diện tích trồng rừng mới tập
trung ước đạt 200 ha, tăng 129,9% so cùng kỳ năm trước. Số cây lâm nghiệp trồng
phân tán không phát sinh (cùng kỳ năm trước thực hiện 80 nghìn cây). Sản lượng
gỗ khai thác ước được 385 m3, không tăng không giảm; sản lượng củi
khai thác là 2,15 nghìn ste, tăng 2,4%.
Tính chung 10
tháng, diện
tích trồng rừng mới tập trung đạt 200 ha, tăng 129,9 so cùng kỳ năm trước; số
cây lâm nghiệp trồng phân tán ước được 100 nghìn cây, giảm 83,7% (do năm 2024 tỉnh
không giao kế hoạch trồng). Sản lượng khai thác gỗ ước đạt 3.660 m3,
tăng 2,5%; sản lượng khai thác củi đạt 21,3 nghìn ste , giảm 3,4%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản tháng Mười ước đạt 10,5 nghìn tấn,
tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 9 nghìn tấn, tăng 4%; tôm đạt
0,4 nghìn tấn, giảm 32,7%; thủy sản khác đạt 1,1 nghìn tấn, tăng 59,2%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt
136 nghìn tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các
năm 2014-2024; trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 10,4 nghìn tấn, tăng 12,8%; sản
lượng khai thác đạt 125,6 nghìn tấn, tăng 0,2%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng
10/2024 ước giảm 3,43% so với tháng trước và tăng 10,96% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó ngành khai khoáng tăng rất cao 232,44% chủ yếu ngành khai thác muối biển do thời tiết thuận lợi; sản xuất và phân phối điện tăng 10,57% do
có năng lực tăng mới; chế biến, chế tạo tăng
nhẹ 0,72%.
Tính chung 10 tháng, IIP ước tính tăng
11,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chủ lực sản xuất
và phân phối điện tăng 12,70%; ngành khai khoáng tăng 13,13%; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,25%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước:
sản xuất trang phục tăng 43,31%; dệt tăng 21,69%; sản
xuất sản phẩm thuốc lá tăng 13,28%; khai khoáng khác tăng 13,13%; sản xuất đồ uống (chủ yếu bia đóng lon) tăng 12,64%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,70%. Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số
sản xuất giảm sâu hoặc tăng thấp: sản xuất sản phẩm
từ cao su và plastic giảm 15,43%; in ấn giảm 9,66%; sản xuất chế biến thực phẩm
giảm 8,36%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,79%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 6,11%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Lũy kế 10 tháng đầu năm, có 370 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký
7.405 tỷ đồng, tăng 1,4% số doanh nghiệp và tăng mạnh 34,8% số vốn đăng ký so với
cùng kỳ năm trước.
Có 96 doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động, giảm 20,7% so với cùng kỳ năm trước; 235 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, tăng 15,2%; 84 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng
2,4%.
Hoạt động hợp tác xã: Tính đến ngày 20/10/2024, có 131
HTX với vốn đăng ký là 261,15 tỷ đồng; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có
101 HTX, chiếm 77,1%; công nghiệp - xây dựng: 09 HTX,
chiếm 6,9%; thương mại - dịch vụ và lĩnh vục
khác: 10 HTX, chiếm 7,6%; vận tải: 08 HTX, chiếm
6,1% và lĩnh vực tài chính, ngân hàng 03 Quỹ TDNN, chiếm 2,3%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa
phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tháng 10/2024 ước đạt
310,3 tỷ đồng, tăng 9,4% so với tháng trước và giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý 247,7 tỷ đồng, tăng 5,8% và tăng
1,9%; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 59,1 tỷ đồng, tăng 38,8% và giảm
30,7%.
Cộng dồn 10 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn
vốn NSNN do địa phương quản lý ước đạt 2.196,4 tỷ đồng, giảm 0,2% so với cùng kỳ
năm 2023. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện 1.629,3 tỷ đồng,
chiếm 74,2% tổng nguồn vốn và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư
thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 534,1
tỷ đồng, chiếm 24,3% và giảm 27,9%.
5. Thu, chi
ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn
tỉnh 10 tháng đầu năm ước đạt 3.844,4 tỷ đồng, đạt 96,1% dự toán năm và tăng
22,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 3.771,9 tỷ đồng, đạt 95,6% và tăng 21,1%
so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 44 tỷ đồng, đạt 83%
và tăng 59,4%.
Tổng chi ngân
sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 6.741,9 tỷ đồng, đạt 83,8% dự
toán năm và tăng 11,6%.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tháng Mười ước tính đạt 3.654,8 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng
trước và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.727,9 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng
15,2%; Doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt
618,5 tỷ đồng, tăng 0,3% và tăng 15%; Doanh thu
du lịch lữ hành đạt 1,7 tỷ đồng, giảm
5,8% và tăng 33,3%. Doanh thu dịch vụ
khác đạt 306,7 tỷ đồng, tăng 0,9% và tăng 11,7%.
Tính chung 10
tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng đạt 35.875,3 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023
tăng 16,6%).
Xét theo ngành hoạt
động 10 tháng đầu năm nay: Doanh thu bán
lẻ hàng hóa ước tính đạt 27.237,7 tỷ đồng, chiếm 75,92% tổng mức và tăng
13,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, phương tiện đi lại tăng 22,1%; may mặc
tăng 13,9%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 13,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết
bị gia đình tăng 12,8%; lương thực, thực phẩm tăng 11,9%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 5.638,1 tỷ đồng,
chiếm 15,72% tổng mức và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt
15,9 tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 24,4%. Doanh
thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.983,6 tỷ đồng, chiếm 8,32% và tăng 13,3%.
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá
đô la Mỹ
Trong tháng 10/2024, một số mặt hàng tăng giá làm
chỉ giá tiêu dùng trong tháng tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 1,82% so với
cùng kỳ năm trước:
- Giá gas được điều chỉnh tăng theo
giá gas thế giới, tăng 6.000 đồng/ bình 12kg vào ngày 01 tháng 10;
- Giá nước sinh hoạt tăng 0,98% do
nhu cầu tiêu thụ hộ gia đình tăng;
- Giá nhiên liệu tăng 0,94% so với
tháng trước do các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong tháng;
- Giá vàng miếng tăng mạnh, đẩy giá
đồ trang sức bằng vàng các loại tăng 6,75% so với tháng trước.
Giá vàng biến động cùng chiều với
giá vàng thế giới, chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 6,82% so với tháng trước
và tăng 46,55% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 8.600.000 đồng/chỉ.
Giá đô la Mỹ tăng 0,04% so với tháng trước và tăng 2,45% so cùng kỳ năm trước;
giá đô la Mỹ ở mức 25.400 đồng/USD.
6.3
Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành
khách tháng Mười ước đạt 2,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 5,9% so với
tháng trước và luân chuyển 160,6 triệu lượt hành khách.km, giảm 4,1%. Tính
chung 10 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách đạt 13,3 triệu lượt hành khách
vận chuyển, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 1.056,6 triệu lượt
hành khách.km, tăng 19,1%.
Vận tải hàng hóa
trong tháng ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 8,7% so với tháng
trước và luân chuyển 102 triệu tấn.km, giảm 7,6%. Lũy kế 10 tháng, vận tải hàng
hóa đạt 12,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước
và luân chuyển 958,5 triệu tấn.km, tăng 10,6%.
7. Một số
vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong tháng Mười, công tác chăm lo cho các đối tượng
chính sách Người có công với cách mạng, các hộ nghèo, cận nghèo,
bảo trợ xã hội, người cao tuổi,... tiếp tục được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm. Đời sống dân cư ổn
định.
7.2 Lao động, việc làm
Trong tháng Mười, đã
giải quyết việc làm cho 1.188 lao động; nâng tổng số người được giải quyết việc
làm mới trong 10 tháng đầu năm 2024 lên 16.004 người, đạt 100,03% so với kế hoạch
giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 8.857 lao động;
lao động ngoài tỉnh: 6.974 lao động; lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng là 173 lao động.
7.3 Giáo dục
Tổ chức kỳ thi tuyển chọn đội tuyển tham dự Kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024-2025, diễn ra từ ngày 12-13/10/2024 tại
trường THPT chuyên Lê Quý Đôn; tuyển chọn, thành lập và bồi dưỡng các đội tuyển
học sinh giỏi cấp THPT dự thi quốc gia năm học 2024-2025.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
Công tác giám sát được duy trì thường xuyên tại các
tuyến. Tính từ đầu năm đến ngày 17/10/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc
Covid 19; 293 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 41,9% so với cùng kỳ; 231 ca mắc Tay
chân miệng, giảm 51,7%; 15 ca Thủy đậu, giảm 82,4%; Sốt rét giảm 87,5%; Phát hiện
39 ca Sởi; Ho gà 04 ca; Viêm não Nhật Bản 01 ca tăng so với cùng kỳ. Chưa ghi
nhận trường hợp mắc Quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.
7.5 Văn hóa, thể thao
Tổ chức các
hoạt động phục vụ Lễ hội Katê và Chương trình Nghệ thuật phục vụ đồng bào Chăm
theo đạo Bàlamôn vui đón Lễ hội Katê năm 2024.
7.6 Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/9/2024 đến 14/10/2024), xảy ra 29 vụ tai nạn
giao thông, làm 09 người chết, 35 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai
nạn giao thông tăng 16% (tăng 04 vụ); số người chết tăng 50% (tăng 03 người); số
người bị thương tăng 9,4% (tăng 03 người). So
với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 7,4% (tăng 02 vụ); số
người chết không tăng không giảm; số người bị thương tăng 2,9% (tăng 01 người).
Tính chung 10
tháng, cả tỉnh xảy ra 237 vụ tai nạn giao thông, làm 69 người chết, 257 người bị
thương. So với cùng kỳ năm trước, số
vụ tai nạn giao thông tăng 43,6% (tăng 72 vụ); số người chết giảm 13,7% (giảm
11 người); số người bị thương tăng 78,5% (tăng 113 người). Bình quân 1,3 ngày xảy
ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 1,8 ngày).
7.7
Tình hình cháy, nổ
Lũy
kế 10 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 12 vụ cháy; không gây thiệt hại về người;
tài sản thiệt hại 5.025,1 triệu đồng. So
với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 03 vụ; số người chết không tăng
không giảm, số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản tăng 1.645,8
triệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Lũy kế
10 tháng, trên địa bàn tỉnh phát
sinh 02 vụ thiên tai; làm 04 người chết; không thiệt hại về tài sản. So với
cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ, số người chết tăng 02 người,
số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản giảm 1.569,4 triệu đồng./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 10 và 10th năm 2024”
Nguyễn
Hồng Thiện