Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/12/2023, cả tỉnh gieo cấy được 46,9 nghìn ha lúa, tăng 3,3% so với năm trước; 11,8 nghìn ha ngô, tăng 6,6%; 0,2 nghìn ha khoai lang, giảm 1,2%; 0,6 nghìn ha lạc, giảm 21,3%; 11,7 nghìn ha rau, đậu các loại, giảm 1%.

Ước tính cuối tháng Mười Hai, tổng số trâu của cả tỉnh tăng 2,2% so với cùng thời điểm năm trước; tổng số bò tăng 0,8%; tổng số heo tăng 8,9%; tổng số dê, cừu tăng 0,3%; tổng số gia cầm tăng 11,6%.

1.2 Lâm nghiệp

   Trong quý IV, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 610 ha, giảm 45,5% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 221 nghìn cây, tăng 41,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 0,3 nghìn m3, giảm 15,6%; sản lượng củi khai thác đạt 6,5 nghìn ste, giảm 20,8%.

Năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung cả tỉnh ước tính đạt 610 ha, giảm 48% so với năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2015-2023. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 511,5 nghìn cây, tăng 36%; sản lượng gỗ khai thác đạt 1,35 nghìn m3, tăng 23,9%; sản lượng củi khai thác ước đạt 32 nghìn ste, giảm 0,8%.

1.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 3,2 nghìn tấn, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 2,1 nghìn tấn, giảm 22,2%; tôm đạt 0,4 nghìn tấn, tăng 4,9%; thủy sản khác đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 3,9%.

            Tổng sản lượng thủy sản năm 2023 ước đạt 142,8 nghìn tấn, tăng 3,1% so với năm 2022, mức tăng trưởng thấp nhất các năm 2016-2023. Trong đó, cá đạt 128,5 nghìn tấn, tăng 4%; tôm đạt 5,2 nghìn tấn, giảm 7,1%.

            2. Sản xuất công nghiệp (IIP)

   Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng 12/2023 ước tăng 7,39% so với tháng trước và tăng 19,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai khoáng tăng 21,03%; chế biến, chế tạo tăng 20,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 19,24%.

IIP toàn ngành năm 2023 ước tính tăng 13,17% so với năm trước. Trong đó, ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện tăng 15,11% là động lực tăng trưởng toàn ngành; ngành khai khoáng tăng 49,24%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,05%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm nay tăng cao so với năm trước: sản xuất đường tăng 83,1%; muối biển tăng 35,5%; muối chế biến tăng 28,7%; hạt điều khô tăng 28,3%; điện sản xuất tăng 13,4% (trong đó, điện mặt trời tăng 8,6% do có năng lực tăng mới, công thêm sự điều tiết giảm nguồn phát thấp so với cùng kỳ năm trước); tôm đông lạnh tăng 12%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: tinh bột mỳ giảm 63%; bia đóng lon giảm 16,3%; phân vi sinh tăng 7,1%; quần áo các loại tăng 8,5%; thạch nha đam tăng 9,1%; một số sản phẩm xây dựng giảm (trong đó, gạch nung giảm 61,2%; xi măng giảm 35,7%; đá xây dựng khác giảm 8,1%; đá granite giảm 3,4%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Năm 2023, có 436 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 5.792,8 tỷ đồng, giảm 13,5% số doanh nghiệp và giảm 60,1% số vốn đăng ký so với năm 2022. Có 141 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 2,9%; 102 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 14,6%; 241 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 11,1%.

            4. Đầu tư

Tính chung năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 21.714,5 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 6.265,0 tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng vốn và tăng 57,2% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 15.241,3 tỷ đồng, chiếm 70,2% và tăng 0,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 208,2 tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 7,0%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2023 ước đạt 3.658 tỷ đồng, đạt 100% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó: Thu nội địa 3.608 tỷ đồng, đạt 102,9%; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 50 tỷ đồng, đạt 33,3%.

Tổng chi ngân sách địa phương tính đến ngày 15/12/2023 đạt 8.176,6 tỷ đồng. Dự tính đến cuối năm 2023 đạt 8.200 tỷ đồng, đạt 108,7% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Hai ước tính đạt 3.335,3 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước..

Tính chung cả năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 38,0 nghìn tỷ đồng, tăng 15,9% so với năm trước. Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 28,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,9% tổng mức và tăng 13,4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành hàng đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 27,7%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 24,1%; may mặc tăng 18,5%; lương thực, thực phẩm tăng 8,8%; phương tiện đi lại tăng 6,6%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 5,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,7% và tăng 28,4%. Doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,015 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 97%. Doanh thu dịch vụ khác đạt 3,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,4% và tăng 18,3%.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 tăng 0,41% so với tháng trước, trong đó: 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 01 nhóm có chỉ số giá giảm và 2 nhóm không tăng không giảm.

   (i) Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

   - Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với 1,47%;

   - Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,82%, trong đó: Lương thực tăng 4,50%; thực phẩm tăng 0,42%;

   - Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%, chủ yếu tăng mặt hàng rượu trắng địa phương do giá nguyên liệu sản xuất (gạo) tăng;

   - Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24% do nhu cầu mua sắm thiết bị gia dụng những ngày cận Tết tăng;

   - Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng nhẹ 0,05%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.

   (ii) Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:

   Giao thông là nhóm có mức giảm duy nhất với 1,76%, do giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm trong tháng, cụ thể: giá xăng 95 giảm 1.391đ/ lít; xăng 92 giảm 1.101đ/lít; dầu hỏa giảm 1.152đ/lít.

   (iii) Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm:

   - Nhóm bưu chính viễn thông;

   - Nhóm giáo dục.

   CPI bình quân năm 2023 tăng 4,57% so với bình quân năm trước (CPI bình quân năm 2022 tăng 4,17%).

            Chỉ số giá vàng bình quân năm 2023 tăng 4,80% so với bình quân năm trước; giá vàng 9999 vào tháng 12/2023 ở mức 6.130.000 đồng/chỉ. Do ảnh hưởng của giá thế giới, giá đô la Mỹ trong nước bình quân năm 2023 giảm 0,40% so với bình quân năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 24.700 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Mười Hai ước tính đạt 1,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 2,7% so với tháng trước và luân chuyển 125,9 triệu lượt khách.km, tăng 2,7%. Tính chung năm 2023, vận tải hành khách đạt 14,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 55,5% so với năm trước và luân chuyển 1.135,3 triệu lượt khách.km, tăng 56,0%.

Vận tải hàng hóa tháng Mười Hai ước tính đạt 1,5 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 17,9% so với tháng trước và luân chuyển 108,7 triệu tấn.km, tăng 14,2%. Tính chung cả năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 14 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 26,3% so với năm trước luân chuyển 1.070,5 triệu tấn.km, tăng 27,1%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Tình hình đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong năm 2023 cơ bản ổn định, sản xuất ở hầu hết các ngành, lĩnh vực đều có đạt kết quả tích cực. Tình hình thời tiết và nước tưới khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng cây hàng năm tăng khá, giá nông sản tăng, trong đó gia lúa tăng mạnh. Hoạt động chăn nuôi ổn định, giá cả sản phẩm thịt hơi các loại vật nuôi ổn định. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.

7.2 Lao động, việc làm

Ước tính dân số trung bình năm 2023 đạt 601.217 người, tăng 0,42% so với năm 2022; dân số nữ: 296.474 người, chiếm 49,3% và dân số theo khu vực thành thị đạt 213.432 người, chiếm 35,5%. Tỷ lệ tăng tự nhiên 9,43‰; tỷ suất sinh thô 15,79‰; tỷ suất chết thô 6,36‰. Số lao động đang làm việc ước đạt 331,8 nghìn người, tăng 1,5% so với năm trước.

Năm 2023 giải quyết việc làm mới 18.084 lao động, đạt 113% kế hoạch năm, giảm 4% so với năm 2022. Trong đó: Lao động trong tỉnh là 9.070 lao động, chiếm 50,2%; lao động ngoài tỉnh là 8.843 lao động, chiếm 48,9%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 171 lao động, đạt 118% so với chỉ tiêu giao, tăng 11% so với năm 2022.

7.3 Giáo dục

Tính đến tháng 11/2023, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 148 trường, trong đó: trường phổ thông là 123/207 trường (Tiểu học 80 trường, THCS 34 trường, THPT 09 trường) đạt tỷ lệ 59,4%; số trường mầm non đạt chuẩn là 25/88 trường đạt tỷ lệ 28,4%.

Chất lượng giáo dục năm học 2022-2023: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học: cấp tiểu học đạt 99,8%; cấp THCS đạt tỷ lệ 98,1%; cấp THPT đạt tỷ lệ 96,96%.

Tình hình năm học mới 2023-2024: Toàn tỉnh có 297 cơ sở giáo dục, đào tạo (trong đó: 28 trường ngoài công lập); bao gồm: Cấp mầm non có 88 trường (trong đó: 26 trường ngoài công lập), cấp phổ thông có 207 trường (trong đó: 02 trường ngoài công lập và 205 trường công lập) và 02 Trung tâm. So với năm học 2022-2023, giảm 04 trường tiểu học. Tổng số học sinh đầu năm học 2023-2024 là 149.162 hs (so với cùng kỳ năm học 2022-2023 tăng 3.738 hs).

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ đầu năm 2023 đến ngày 02/11/2023, toàn tỉnh ghi nhận 239 trường hợp mắc Covid-19, giảm 91,8% so với cùng kỳ năm 2022. Không có tử vong.

Tính đến ngày 31/10/2023, toàn tỉnh ghi nhận 518 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 65,9% so với cùng kỳ năm trước; 523 ca mắc Tay chân miệng, tăng 12,6 lần; 88 ca Thủy đậu, tăng 82 ca; 84 ca bệnh Lỵ, tăng 15 ca; 08 ca Sốt rét, tăng 04 ca; 02 ca Thương hàn, tăng 01 ca.

7.5 Văn hóa, thể thao

Năm 2023, các Đội thể thao đã tham dự 20 giải cấp quốc gia và 05 giải khu vực mở rộng, đạt 98 huy chương các loại (19 huy chương vàng, 25 huy chương bạc và 54 huy chương đồng; trong đó giải cấp quốc gia 05 HCV, 13 HCB, 25 HCĐ và Giải khu vực và mở rộng 14 HCV, 12 HCB, 29 HCĐ).

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng Mười Hai (từ ngày 15/11/2022 đến 14/12/2023), xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 31 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông không tăng không giảm; số người chết giảm 14,3% (giảm 01 người) và số người bị thương tăng 47,6% (tăng 10 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng gấp đôi (tăng 12 vụ); số người chết giảm 14,3% (giảm 01 người); số người bị thương tăng 2,4 lần (tăng 22 người).

Lũy kế năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 176 vụ tai nạn giao thông, làm 54 người chết, 181 người bị thương. So với năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 20,5% (tăng 30 vụ); số người chết tăng 8% (tăng 04 người); số người bị thương tăng 21,5% (tăng 32 người). Bình quân 2,1 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2022 là 2,5 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy; làm bị thương 01 người; tài sản thiệt hại 3.460 triệu đồng. So với năm trước, số vụ cháy tăng 03 vụ; thiệt hại về người giảm 03 người chết, người bị thương không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 2.758 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Trong năm 2023, xảy ra 06 vụ thiên tai, làm chết 02 người, bị thương 02 người; thiệt hại về tài sản 2,1 tỷ đồng. So với năm trước, số vụ thiên tai tăng 03 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương tăng 02 người, thiệt hại về tài sản giảm 29,2 tỷ đồng./.

 

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hộitháng 12 và năm 2023” 

Nguyễn Hồng Thiện
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 23
  • Hôm nay: 778
  • Trong tuần: 8859
  • Tất cả: 1194436

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn