Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến thời điểm 15/01/2024, cả tỉnh gieo cấy được 14.130 ha lúa đông xuân, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước; 2.484,0 ha ngô, giảm 1,7% so cùng kỳ năm trước; 59,0 ha khoai lang, tăng 3,5%; 258,2 ha lạc, tăng 2,5%; 3.739,8 ha rau, đậu, tăng 0,3%.

Ước tính cuối tháng Một, số lượng trâu, bò tăng 0,8% so với cùng thời điểm năm trước (trong đó, số lượng bò tăng 0,8%); số lượng heo tăng 8,9%; số lượng dê, cừu tăng 0,3%; số lượng gia cầm tăng cao 11,6%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng Một: thịt trâu, bò đạt 525 tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ năm trước; thịt heo đạt 2.074 tấn, không tăng không giảm; thịt dê, cừu 356,7 tấn, tăng 0,1%; thịt gia cầm đạt 720,4 tấn, tăng 12,7%.

1.2 Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 450 m3, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 750 ste, tăng 38,9%. Diện tích rừng bị thiệt hại là 0,3 ha do bị chặt, phá, tăng 43,6% so với cùng kỳ năm trước.

1.3 Thuỷ sản

Trong tháng Một, sản lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 5.615,4 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 4.850,8 tấn, tăng 1,6%; tôm đạt 163,0 tấn, giảm 14,9%; thủy sản khác đạt 601,6 tấn, tăng 30,1%.

Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 598,0 tấn, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 5.017,4 tấn, tăng 1,5%.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2024 giảm 4,75% so với tháng trước và tăng 17,09% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng cao nhất 3 năm gần đây; trong đó ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,52% so cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo ước tăng 40,06%; ngành khai khoáng ước giảm 23,08%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: muối biển tăng 683,1%; tinh bột sắn tăng 171,6%; đường RS tăng 158,0%; quần áo may sẵn tăng 145,3%; thạch nha đam tăng 87,8%; tôm đông lạnh tăng 10,7%; muối chế biến tăng 10,7%. Một số sản phẩm giảm sâu hoặc tăng thấp: khai thác đá xây dựng giảm 58,8%; hạt điều khô giảm 23,3%; bia đóng lon tăng 5,3%; phân vi sinh tăng 7,7%; điện sản xuất tăng 5,0% (trong đó, điện mặt trời tăng 10,0%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong tháng, có 20 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 54,8 tỷ đồng, giảm 16,7% số doanh nghiệp và giảm 39,1% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Có 27 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 6,9%; 06 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 14,3%; và 92 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 13,6%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Một ước đạt 147,5 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng cao nhất các năm 2015-2024. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 107,5 tỷ đồng, tăng 82,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 40,0 tỷ đồng, giảm 15,6%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước địa phương ước tính đến ngày 31/01/2024 đạt 312 tỷ đồng, đạt 7,8% dự toán năm và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 310 tỷ đồng, đạt 7,9% và tăng 2,8%; thu xuất, nhập khẩu 2 tỷ đồng, đạt 3,8% và tăng 100%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng Một đạt 386 tỷ đồng, đạt 4,8% dự toán.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 3.533,3 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2023, các mức tăng thấp nhất các năm 2022-2024.

Xét theo ngành hoạt động tháng Một: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.695,1 tỷ đồng, chiếm 76,3% tổng mức, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 9,1% và tăng 7,5%; may mặc tăng 8,6% và tăng 1,1%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 8,5% và tăng 20,8%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 2,2% và tăng 12,3%; phương tiện đi lại tăng 2,4% và giảm 5,9%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 532,1 tỷ đồng, chiếm 15,1% tổng mức, tăng 0,7% so với tháng trướctăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,3 tỷ đồng, chiếm 0,04% tổng mức, tăng 0,5% so với tháng trướctăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 304,8 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng mức, tăng 3,8% so với tháng trướctăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2024 tăng 0,55% so với tháng trước, trong đó: 7 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 01 nhóm có chỉ số giá giảm và 3 nhóm ổn định.

   (i) Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với 4,10% , chủ yếu do các nguyên nhân sau: giá gas tăng 1,40%; giá nhà ở thuê tăng 9,84%; vật liệu bảo dưỡng tăng 0,40%;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%;

   - Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25% , tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Gương treo tường tăng 4,93%; dụng cụ làm vườn tăng 0,99%; chổi các loại tăng 3,99%; nến, diêm tăng 1,79%; thuốc diệt cồn trùng tăng 0,68%; giá thuê người phục vụ tăng mạnh 4,38%;

- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06% , chủ yếu giá các mặt hàng đồ chơi, trong đó đồ chơi trẻ em tăng 1,99%; cờ, bài các loại tăng 6,65%; vé xem phim, ca nhạc tăng 5,88%;

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,05% , trong đó: Lương thực tăng 0,11% chủ yếu giá gạo tăng (tăng 0,10%);

   - Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%;

   - Nhóm giao thông tăng 0,01% .

   (ii) Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:

   - Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,04% , trong đó, quần áo cho bé gái giảm 0,69%;

   (iii) Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm:

   - Nhóm thuốc và dịch vụ y tế;

- Nhóm bưu chính viễn thông;

   - Nhóm giáo dục.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2024 tăng 2,36% so với tháng trước và tăng  17,74% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 6.250.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 4,90% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.000 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Một ước tính đạt 1,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 78,9% so với cùng kỳ năm 2023. Luân chuyển 127,5 triệu lượt khách.km, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng cao 81,5% so với cùng kỳ năm 2023. Chủ yếu là ngành đường bộ.

Vận tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 1,6 triệu tấn hàng hóa, tăng 7,7% so với tháng trước và tăng cao 36,4% so với cùng kỳ năm trước; hàng hóa luân chuyển đạt 113,9 triệu tấn.km, tăng 4,8% so với tháng trước và tăng 35,6% so với cùng kỳ năm 2023. Chủ yếu là ngành đường bộ.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

            Trong tháng Một, tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Trợ cấp quà của địa phương cho các đối tượng người có công với cách mạng, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và hỗ trợ gạo cứu trợ cho các đối tượng có khả năng thiếu đói dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024; công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được triển khai đầy đủ và kịp thời. Lập kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm đẩy mạnh tạo sự bứt phá
công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn
tỉnh năm 2024
.

7.3 Giáo dục

Trong tháng Một, tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia năm 2023-2024 tại Ninh Thuận, Cuộc thi khoa kỹ thuật dành cho học sinh cấp trung học cơ sở năm học 2023-2024; xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930- 03/02/2024).

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ ngày 01-18/01/2024 trên địa bàn tỉnh chỉ ghi nhận 02 ca mắc Covid-19; 36 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 65% so với cùng kỳ năm 2023; 07 trường hợp mắc Tay chân miệng, tăng 07 ca; chưa ghi nhận trường hợp mắc Sốt rét, Thủy đậu, Quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.

7.5 Văn hóa, thể thao

Trong tháng 01/2024, thực hiện hồ sơ di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh đối với Đình Nhận Đức, xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Tổ chức trưng bày chuyên đề Mừng Đảng- Mừng Xuân năm 2024 tại Bảo tàng tỉnh và Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Chăm; Phối hợp với Hội đồng Chức sắc Chăm Bàlamôn tổ chức lễ Cambur (lễ cúng nữ thần Chăm- Mẹ xứ sở) tại các tháp Chăm. Tham dự giải vô địch quốc gia Việt dã leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” lần thứ 29 năm 2024 tại tỉnh Bình Phước.

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/12/2023 đến 14/01/2024), xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, làm 08 người chết và 27 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 29,2% (tăng 07 vụ); số người chết tăng 33,3% (tăng 02 người) và số người bị thương giảm 12,9% (giảm 04 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 3,4 lần (tăng 24 vụ); số người chết tăng 7 lần (tăng 07 người); và số người bị thương tăng 2,37 lần (tăng 19 người).

7.7 Tình hình cháy, nổ

  Trong tháng Một, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại khoảng 1,5 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ cháy tăng 01 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 1,5 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy không tăng không giảm; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản giảm 98,5 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai. So với tháng trước và so cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai không tăng không giảm./.

*Đính kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 01-2024

Nguyễn Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)
 
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 21
  • Hôm nay: 1046
  • Trong tuần: 9302
  • Tất cả: 1170192

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn