1. Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/9/2023,
cả tỉnh gieo cấy được 45.282,9 ha lúa, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; 11.071,3
ha bắp (ngô), tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước; 228,9 ha khoai lang, giảm
0,8%; 627,1 ha đậu phộng (lạc), tăng 3,4%; 11.616,9 ha rau, đậu, tăng 9,8%.
Tổng diện tích cây lâu năm 9 tháng ước tính đạt 12,6 nghìn ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm cây công nghiệp
đạt 4,8 nghìn ha, giảm 2,5%; nhóm cây ăn quả đạt gần 4,9 nghìn ha, tăng 1,4%; nhóm cây lấy quả chứa dầu đạt 0,5 nghìn ha, tăng 14,3%. Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu so với cùng kỳ
năm trước: Nho đạt 22,1 nghìn tấn, giảm
3%; táo đạt 31,5 tấn, tăng 4%;
xoài đạt 5,6 nghìn tấn, tăng
13,6%; chuối đạt 14,7 nghìn tấn, tăng 7%; bưởi đạt 1,7 nghìn tấn, tăng 15,6%; điều ước tính đạt 1,2 nghìn tấn, tăng 0,8%; dừa đạt 3,8 tấn,
tăng 8,4%.
Ước tính cuối tháng Chín, số lượng trâu giảm
0,6% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò tăng 0,4%; số lượng heo tăng
9%; số lượng dê, cừu giảm 7,8%; số lượng gia cầm giảm 3,9%. Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng 9 tháng đầu năm 2023 các loại gia súc gia cầm: thịt trâu ước đạt 0,1
nghìn tấn, tăng 14,9% so với cùng kỳ; thịt bò ước đạt 4,4 nghìn tấn, tăng
12,5%; thịt heo ước đạt 17,2 nghìn tấn, tăng 2,5%; thịt dê,
cừu ước đạt 3,1 nghìn tấn, giảm 3,6%; thịt
gia cầm ước đạt 6,4 nghìn tấn, tăng 14,5%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong tháng, diện
tích rừng trồng mới không phát sinh, giảm 54,3 ha so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 78,5 nghìn cây,
tăng 78,4%; sản lượng gỗ khai
thác ước đạt 100 m3, giảm 20%; củi thu nhặt đạt 2,2 nghìn ste, giảm 23,4%.
Tính chung 9 tháng,
diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh (cùng kỳ năm trước là 54,3 ha); số cây lâm
nghiệp trồng phân tán đạt 290,5 nghìn cây, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm trước;
sản lượng gỗ khai thác đạt 1,1 nghìn m3, tăng 39,8%; sản lượng củi
khai thác đạt 25,5 nghìn ste, tăng 6,1%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản
trong tháng ước đạt 17,9 nghìn tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm
cá đạt 16,6 nghìn tấn, tăng 7%; tôm đạt 0,6 nghìn tấn, giảm 10,7%; thủy sản
khác đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 11,1%.
Lũy kế 9 tháng đầu
năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 123,3 nghìn tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 8,2 nghìn tấn, tăng 5,1%; sản lượng
khai thác đạt 115,1 nghìn tấn, tăng 1,7%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Chín ước
tăng 2,86% so với tháng trước và tăng 34,63% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
ngành khai khoáng tăng cao nhất với 78,51% do khai thác muối biển tăng; ngành
chế biến, chế tạo tăng 17,62%; sản xuất và phân phối điện tăng 41,75%.
Tính chung 9 tháng
đầu năm, IIP ước tính tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành
khai khoáng tăng 57,03%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,19%; ngành chế
biến, chế tạo tăng 3,33%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 9 tháng giảm hoặc
tăng thấp so với cùng kỳ: tinh bột mì
giảm 33,9%; bia các loại ước giảm
8,9%; tôm đông lạnh tăng 0,7%; một số sản phẩm xây dựng giảm (đá xây dựng giảm
1,3%; xi măng giảm 34,5%; gạch xây dựng giảm 42,8%). Một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu năm nay tăng cao so với năm trước: đường
RS tăng 50,6%; hạt điều khô tăng
38,3%; muối biển tăng 24,8%; quần áo các loại tăng 13,9% (chủ yếu
tăng trong 6 tháng đầu năm); điện sản xuất
tăng 11,1% (trong đó, điện gió tăng 48,9%; điện mặt trời tăng 5,7%).
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Lũy kế 9 tháng đầu năm, có 327 doanh nghiệp thành lập mới
với số vốn đăng ký 5.114,8 tỷ đồng, giảm 14,2% số doanh nghiệp và giảm 60,1% số
vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2022.
Có 112 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 2,8% so
với cùng kỳ năm trước; 70 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 12,9%; 191 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 7,9%.
4. Đầu tư
Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 13.425,5 tỷ đồng, tăng 0,9% so với
cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 4.270,4 tỷ đồng, chiếm
31,8% tổng vốn và tăng 80,7% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt
9.035,7 tỷ đồng, chiếm 67,3% và giảm 16,4%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt 119,4 tỷ đồng, chiếm 0,9% và giảm 8,4%.
5. Thu, chi
ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh 9 tháng năm
2023 ước đạt 2.720,4 tỷ đồng, đạt 74,4% dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh
giao; trong đó; thu nội địa 2.697,1 tỷ đồng, đạt 76,9% dự toán; thu xuất nhập
khẩu đạt 23,3 tỷ đổng, đạt 15,5% dự toán.
Tổng chi ngân sách địa phương 5.581,8 tỷ đồng (không tính
chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 74% dự toán được Hội đồng nhân dân
tỉnh giao.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tháng Chín ước tính đạt 3.225,5 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 18,9% so với cùng kỳ năm
trước.
Tính chung 9
tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 28.345,8 tỷ đồng, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng năm nay ước đạt 21.646,2 tỷ
đồng, chiếm 76,4% tổng mức và tăng 13,4% so cùng kỳ năm trước; Trong đó: ngành
hàng vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 29%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia
đình tăng 27,5%; may mặc tăng 26,9%; lương thực, thực phẩm tăng
9,5%; phương
tiện đi lại tăng
9,2%. Doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 4.330,6 tỷ đồng, chiếm 15,3% và tăng
33,4%. Doanh thu du lịch lữ hành đạt 11,5
tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 166,6%. Doanh thu dịch vụ khác đạt 2.357,5 tỷ đồng, chiếm 8,3% và tăng 22,6%.
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá
đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2023 tăng 0,65% so với tháng
trước. Có 7/11 nhóm hàng hóa
và dịch vụ chủ yếu có CPI tháng Chín tăng so với tháng trước: nhóm giao thông
tăng 1,24%, đây là nhóm có chỉ số giá tăng cao nhất
trong 11 nhóm hàng hóa do giá nhiên liệu được điều chỉnh tăng vào các đợt trong
tháng và dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng, góp phần làm CPI chung tăng
0,1 điểm phần trăm; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,12% do nhu cầu thuê nhà ở tăng tác động làm CPI chung tăng 0,1
điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,83% góp phần làm CPI chung tăng 0,3 điểm phần trăm, nhóm này
tăng chủ yếu giá gạo; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,34%; nhóm
đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; nhóm
văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,05%. 4/11
nhóm có chỉ số giá không
thay đổi là nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục
và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác. Không có bất kỳ nhóm hàng hóa và dịch vụ nào
có chỉ số giá giảm.
6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Chín ước đạt 1,7 triệu lượt
khách vận chuyển, tăng 28% so với tháng trước và luân chuyển 139 triệu lượt
khách.km, tăng 28%. Tính chung 9 tháng, vận tải hành khách đạt 9,3 triệu lượt
khách, tăng 55,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 751,6 triệu lượt khách.km,
tăng 56,9% .
Vận tải hàng hóa trong
tháng ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa, tăng 10,8% so với tháng trước và luân
chuyển 98,4 triệu tấn.km, tăng 10,8%. Tính chung 9 tháng, vận tải hàng hóa đạt 10,1 triệu tấn hàng hóa, tăng 34,4%
so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 773,4 triệu tấn.km, tăng 34,9%.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1 Đời
sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Tình hình đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
trong 9 tháng đầu năm 2023 cơ bản ổn định. Công tác Người có công và người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội được đảm
bảo. Trong 9 tháng đầu năm 2023, tỉnh đã chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho trên 03 nghìn đối tượng
người có công và thân nhân người có công với cách mạng, tổng số tiền chi trả trên 60 tỷ đồng. Tổ chức thăm tặng quà cho các đối
tượng chính sách với tổng kinh phí 5,1 tỷ đồng; trong đó quà của Chủ tịch nước
là 1,7 tỷ đồng.
7.2 Lao động, việc làm
Số lao động được giải quyết việc làm mới trong 9 tháng đầu
năm 2023 đạt 14.119 lao động, đạt 88,2% kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong
tỉnh: 6.127 lao động, chiếm 43,4%; lao động ngoài tỉnh: 7.868 lao động, chiếm
55,7%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 124
lao động, đạt 82,7% kế hoạch giao.
7.3 Giáo dục
Sáng ngày 5/9, cùng với các địa phương trong cả nước,
cán bộ, giáo viên, học sinh trên địa bàn tỉnh tưng bừng tổ chức Lễ khai giảng
năm học 2023-2024. Năm học này, toàn tỉnh có trên
10.239 cán bộ, giáo viên, nhân viên, đảm nhận quản lý và giảng dạy khoảng
149.162 học sinh/4.870 lớp thuộc 297 cơ sở giáo dục, đào tạo. So với đầu năm học
trước, toàn tỉnh tăng 3.738 học sinh/49 lớp và giảm 4 cơ sở giáo dục theo đề
án, kế hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp của các huyện, thành phố.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng
đồng
Tính đến ngày 14/9/2023, toàn
tỉnh ghi nhận 238 trường hợp mắc Covid-19, không có tử vong. So với cùng kỳ năm
trước, số ca mắc Covid-19 giảm 91,8%.
Đến ngày 14/9/2023, nhóm người
≥18 tuổi đã tiêm mũi 1, mũi 2 đạt 100%; tiêm mũi 3 (mũi nhắc 1) đạt 78,2%; tiêm
mũi 4 (mũi nhắc 2) đạt 74,8%. Nhóm tuổi >12-17 tuổi đã tiêm
mũi 1, mũi 2 đạt 100%; tiêm mũi 3 đạt 65,2%. Nhóm tuổi ≥5-12 tuổi đã tiêm mũi 1
đạt 100%, tiêm mũi 2 đạt 96,5%.
Trong 9 tháng đầu năm,
toàn tỉnh ghi nhận 540 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 43,5% so với cùng kỳ; 443 ca
mắc Tay chân miệng, tăng 11,4%; Thương hàn 02 ca, tăng 100%; bệnh Lỵ 86 ca,
tăng 36,5%; Tiêu chảy 1.224 ca, tăng 72,9%; Quai bị 03 ca, tăng 100%; Thủy đậu
93 ca, tăng 90 ca; Cúm 2.912 ca, giảm 16,9%.
Chưa có tử vong do các bệnh trên.
7.5 Văn hóa, thể thao
Thiết thực chào mừng kỷ
niệm 78 năm ngày Cách mạng Tháng 8 và Quốc khánh 2-9, đêm 29/8, tỉnh tổ chức
chương trình biểu diễn nghệ thuật với chủ để “Ký ức một thời hào hùng- Hòa
bình, khát vọng và phát triển”. Chương trình nghệ thuật gồm 2 phần với 15 tiết
mục ca, múa, nhạc đặc sắc ca ngợi Đảng quang vinh, Bác Hổ vĩ đại, quê hương, đất
nước, con người và quên hương Ninh Thuận. Các phần trình diễn được dàn dựng
công phu góp phần làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; giáo
dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử của dân tộc ta.
7.6 Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/8/2023
đến 14/9/2023), xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 18 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 5,6% (tăng 01 vụ); số người
chết không tăng không giảm; số người bị thương tăng 12,5% (tăng 02 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn
giao thông tăng 90% (tăng 09 vụ); số người chết tăng 200% (tăng 04 người); số
người bị thương tăng 12,5% (tăng 02 người).
Tính chung 9 tháng
đầu năm 2023, cả tỉnh đã xảy ra 101 vụ tai nạn giao thông, làm 34 người chết,
93 người bị thương. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 5,6% (giảm 06 vụ); số người chết giảm
10,5% (giảm 04 người); số người bị thương giảm 13,9% (giảm 15 người). Bình quân
2,8 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2022 là 2,5 ngày).
7.7
Tình hình cháy, nổ
Lũy kế 9 tháng đầu năm
2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản
thiệt hại 2,1 tỷ đồng. So với cùng kỳ
năm trước, số vụ cháy không tăng không giảm; số người chết giảm 03 người, số
người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản tăng 1,4 tỷ đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Lũy kế
9 tháng, xảy ra 04 vụ thiên tai, làm chết 02 người, bị thương 01 người; thiệt hại
về tài sản 1,3 tỷ đồng. So với cùng kỳ
năm trước, số vụ thiên tai tăng 02 vụ, số người chết tăng 02 người, số người
bị thương tăng 01 người; thiệt hại về tài sản tăng 1,1 tỷ đồng./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 9 và 9th năm 2023”
Nguyễn
Hồng Thiện