1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/7/2023, cả tỉnh gieo cấy được
16.268,7 ha lúa hè thu, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; 4.107,8 ha bắp
(ngô), giảm 36,3%; 159,1 ha khoai lang, tăng 3,9%; 444,1 ha đậu phộng (lạc), giảm
25,9%; 8.716,2 ha rau, đậu các loại, tăng 5,4%.
Ước
tính cuối tháng Sáu, số lượng
trâu giảm 2,0% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng
trong tháng ước đạt 10,4 tấn, tăng 75,2% so với cùng kỳ. Số lượng bò tăng 0,2%;
sản lượng xuất chuồng ước đạt gần 400 tấn, tăng 15,3%. Số lượng dê, cừu giảm
9,3%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 448,5 tấn, giảm 20%. Số lượng heo giảm
5,1%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 2.018,6 tấn, tăng 7,3%. Số lượng gia cầm giảm
7,8%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 635,4 tấn, giảm 19,9%.
1.2 Lâm nghiệp
Tình hình lâm nghiệp của
tỉnh tháng Bảy chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng,
không phát sinh diện tích rừng trồng mới. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước
đạt 25 nghìn cây, tăng 49,7%. Khai thác gỗ trong tháng ước đạt 150 m3,
tăng 50% so cùng kỳ; củi thu nhặt (hộ cá thể) ước đạt 2.400 ster, giảm 16,8%.
Tính chung 7 tháng đầu năm, cả
tỉnh không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung; số cây lâm nghiệp trồng
phân tán đạt 155 nghìn cây, giảm 0,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 850 m3,
tăng 58,6%; sản lượng củi khai thác đạt 20.900 ste, tăng 13,7%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản tháng 7/2023 ước đạt 22.967,5
tấn, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 21.716,7 tấn, giảm
9,6%; tôm đạt 364,1 tấn, giảm 15,1%; thủy sản khác đạt 886,7 tấn, tăng 9,8%.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, sản
lượng thủy sản ước đạt 84.202,1 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, mức
tăng trưởng cao nhất các năm 2020-2023. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt
5.848,2 tấn, tăng 3,0%; sản lượng khai thác đạt 78.353,9 tấn, tăng 2,6%.
2. Sản xuất công
nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Bảy ước giảm 1,58% so với
tháng trước và tăng 10,90% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng
tăng cao nhất với 103,51% do khai thác muối biển tăng; sản xuất và phân phối điện
tăng 11,89%; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,20%.
Tính chung 7 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng
8,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 48,37%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 8,36%; ngành chế biến, chế tạo tăng 3,75%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng đầu
năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước: sản xuất đường tăng 50,6% (hiện đang tạm
ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); muối chế biến tăng 28,5%; hạt điều khô tăng
21,9%; muối biển tăng 12,9% do thời tiết thuận lợi; quần áo các loại tăng
12,0%; tôm đông lạnh tăng 8,8%; điện sản xuất tăng 7,8% (trong đó, điện mặt trời
tăng 2,0%). Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 33,9% (hiện đang tạm ngưng
sản xuất do hết nguyên liệu); phân vi sinh giảm 8,0%; thạch nha đam giảm 7,2%;
bia đóng lon giảm 6,9%; một số sản phẩm xây dựng giảm (trong đó, khai thác đá xây dựng
giảm 6,5%; xi măng giảm 44,0%; gạch giảm 48,5%).
3. Tình hình đăng
ký doanh nghiệp
Lũy kế 6 tháng đầu năm, có 239 doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn đăng ký 2.392,8
tỷ đồng, giảm 22,9% số doanh nghiệp và giảm 79,8% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm
trước.
Có 101 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 1,9% so cùng kỳ năm trước;
55 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 5,8%; và 173 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, tăng 4,8%.
4. Đầu tư
Cộng
dồn 7 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý đạt 1.247,7 tỷ đồng, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 759,7 tỷ đồng, tăng 4,3%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 476,2 tỷ đồng, tăng 0,4%.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước do
địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 7 tháng đầu năm ước đạt 2.088 tỷ đồng, đạt
57,1% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa (không
kể thu dầu thô) đạt 2.070,3 tỷ đồng, đạt 59% và giảm 14,5% so với cùng kỳ
năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 17,7 tỷ đồng, đạt 11,8% .
Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ) ước tính đạt 4.430 tỷ đồng, đạt 58,7% dự toán năm.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước tính đạt
3.368,5 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ
năm trước, trở lại các mức tăng trưởng cùng kỳ các năm trước khi xảy ra đại dịch
Covid-19. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng
hóa đạt 2.584,8 tỷ đồng, tăng 2,1% và tăng 15,9%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 512,0 tỷ đồng, tăng 2,3% và
tăng 28,0%; Doanh thu du lịch lữ hành
đạt 1,4 tỷ đồng, tăng 5,2% và tăng 78,3%; Doanh
thu dịch vụ khác đạt 270,3 tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 23,4%.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 22.069,5 tỷ đồng,
tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 29,1%).
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
6.3 Vận tải hành khách
và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Bảy ước đạt 1,0 triệu
lượt hành khách vận chuyển, tăng 5,1% so với tháng trước và luân chuyển 81,9
triệu lượt hành khách.km, tăng 5,3%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, vận tải
hành khách đạt 6,2 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 58,3% so với cùng kỳ
năm trước và luân chuyển 505,0 triệu lượt hành khách.km, tăng 62,4%. Toàn bộ là
hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,1 triệu
tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 3,4% so với tháng trước và luân chuyển 87,7 triệu
tấn.km, tăng 3,7%. Lũy kế 7 tháng, vận tải hàng hóa đạt 7,7 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 43,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 586,3 triệu tấn.km,
tăng 43,5%. Toàn bộ là hoạt động vận tải
đường bộ trong nước.
7.
Một số vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong
tháng Bảy, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm.
7.2 Lao động, việc làm
Trong tháng đã tư vấn giới thiệu việc làm và
hỗ trợ học nghề cho 1.836 lượt người, nâng số người được tư vấn, giới thiệu việc
làm và hỗ trợ học nghề trong 7 tháng đầu năm là 16.589 lượt người.
7.3 Giáo dục
Tổ
chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 diễn ra từ ngày 28-29/6/2023 nghiêm túc,
đúng theo quy chế của Bộ GDĐT, không có trường hợp sai phạm hoặc những hiện tượng
tiêu cực, tình huống bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện coi thi. Tổng
số thí sinh đăng ký dự thi toàn tỉnh là 6.121 thí sinh. Tỷ lệ thí sinh dự thi đạt
99,39 %.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính
từ đầu năm 2023 đến ngày 13/7/2023, toàn tỉnh ghi nhận 238 trường hợp mắc
Covid-19, giảm 91,8% so với cùng kỳ năm trước. Không có tử vong.
Tính
đến ngày 13/7/2023: toàn tỉnh có 454 ca mắc Sốt xuất huyết, tăng 2,4 lần so với
cùng kỳ năm trước; Tay chân miệng 73 ca, tăng 1,7 lần; Thủy đậu 80 ca, tăng 80
ca.
7.5 Văn
hóa, thể thao
Tối 30/6, tỉnh tổ chức lễ công bố xác lập kỷ lục Việt
Nam và trao giải thưởng bức tường tranh Bích họa tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận. Bức tường tranh với tổng chiều dài 737,3m, được xác lập là bức tường
tranh Bích họa dài nhất Việt Nam.
7.6
Tai nạn giao thông
Trong
tháng (từ ngày 15/6/2023 đến 14/7/2023),
xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông, làm 03 người chết, 05 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao
thông giảm 53,8% (giảm 07 vụ); số người chết giảm 25% (giảm 01 người); số người
bị thương giảm 58,3% (giảm 07 người). So
với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 53,8% (giảm 07 vụ); số người chết giảm
40% (giảm 02 người); số người bị thương giảm 58,3% (giảm 07 người).
Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, cả tỉnh đã xảy ra 64 vụ
tai nạn giao thông, làm 22 người chết, 59 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 19,0% (giảm
15 vụ); số người chết giảm 26,7% (giảm 08 người); số người bị thương giảm 19,2%
(giảm 14 người). Bình quân 3,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ
năm 2022 là 2,7 ngày).
7.7 Tình hình cháy, nổ
Lũy
kế 7 tháng đầu năm, xảy ra 05 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt
hại 1.151 triệu đồng. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ cháy tăng 66,7% (tăng 02 vụ); thiệt hại về người không tăng/giảm;
thiệt hại về tài sản tăng 5 lần (tăng 959 triệu đồng).
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Lũy kế
7 tháng, xảy ra 03 vụ thiên tai, làm chết 02 người, bị thương 01 người, thiệt hại
tài sản 01 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ tăng 02 vụ; số người chết tăng 02 người; số người bị thương
tăng 01 người; thiệt hại tài sản tăng 935 triệu đồng./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 7 và 7 tháng 2023”
Nguyễn
Hồng Thiện