Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/7/2023, cả tỉnh gieo cấy được 16.268,7 ha lúa hè thu, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; 4.107,8 ha bắp (ngô), giảm 36,3%; 159,1 ha khoai lang, tăng 3,9%; 444,1 ha đậu phộng (lạc), giảm 25,9%; 8.716,2 ha rau, đậu các loại, tăng 5,4%.

Ước tính cuối tháng Sáu, số lượng trâu giảm 2,0% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng ước đạt 10,4 tấn, tăng 75,2% so với cùng kỳ. Số lượng bò tăng 0,2%; sản lượng xuất chuồng ước đạt gần 400 tấn, tăng 15,3%. Số lượng dê, cừu giảm 9,3%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 448,5 tấn, giảm 20%. Số lượng heo giảm 5,1%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 2.018,6 tấn, tăng 7,3%. Số lượng gia cầm giảm 7,8%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 635,4 tấn, giảm 19,9%.

1.2 Lâm nghiệp

Tình hình lâm nghiệp của tỉnh tháng Bảy chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, không phát sinh diện tích rừng trồng mới. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 25 nghìn cây, tăng 49,7%. Khai thác gỗ trong tháng ước đạt 150 m3, tăng 50% so cùng kỳ; củi thu nhặt (hộ cá thể) ước đạt 2.400 ster, giảm 16,8%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, cả tỉnh không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 155 nghìn cây, giảm 0,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 850 m3, tăng 58,6%; sản lượng củi khai thác đạt 20.900 ste, tăng 13,7%.

1.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản tháng 7/2023 ước đạt 22.967,5 tấn, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 21.716,7 tấn, giảm 9,6%; tôm đạt 364,1 tấn, giảm 15,1%; thủy sản khác đạt 886,7 tấn, tăng 9,8%.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 84.202,1 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng cao nhất các năm 2020-2023. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 5.848,2 tấn, tăng 3,0%; sản lượng khai thác đạt 78.353,9 tấn, tăng 2,6%.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Bảy ước giảm 1,58% so với tháng trước và tăng 10,90% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng cao nhất với 103,51% do khai thác muối biển tăng; sản xuất và phân phối điện tăng 11,89%; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,20%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng 8,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 48,37%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,36%; ngành chế biến, chế tạo tăng 3,75%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng đầu năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước: sản xuất đường tăng 50,6% (hiện đang tạm ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); muối chế biến tăng 28,5%; hạt điều khô tăng 21,9%; muối biển tăng 12,9% do thời tiết thuận lợi; quần áo các loại tăng 12,0%; tôm đông lạnh tăng 8,8%; điện sản xuất tăng 7,8% (trong đó, điện mặt trời tăng 2,0%). Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 33,9% (hiện đang tạm ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); phân vi sinh giảm 8,0%; thạch nha đam giảm 7,2%; bia đóng lon giảm 6,9%; một số sản phẩm xây dựng giảm (trong đó, khai thác đá xây dựng giảm 6,5%; xi măng giảm 44,0%; gạch giảm 48,5%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 6 tháng đầu năm, có 239 doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn đăng ký 2.392,8 tỷ đồng, giảm 22,9% số doanh nghiệp và giảm 79,8% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm trước.

Có 101 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 1,9% so cùng kỳ năm trước; 55 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 5,8%; và 173 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 4,8%.

            4. Đầu tư

Cộng dồn 7 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 1.247,7 tỷ đồng, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 759,7 tỷ đồng, tăng 4,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: 476,2 tỷ đồng, tăng 0,4%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

   Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 7 tháng đầu năm ước đạt 2.088 tỷ đồng, đạt 57,1% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 2.070,3 tỷ đồng, đạt 59% và giảm 14,5% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 17,7 tỷ đồng, đạt 11,8% .

   Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 4.430 tỷ đồng, đạt 58,7% dự toán năm.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Bảy ước tính đạt 3.368,5 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước, trở lại các mức tăng trưởng cùng kỳ các năm trước khi xảy ra đại dịch Covid-19. Chia ra: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.584,8 tỷ đồng, tăng 2,1% và tăng 15,9%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 512,0 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 28,0%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,4 tỷ đồng, tăng 5,2% và tăng 78,3%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 270,3 tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 23,4%.

   Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 22.069,5 tỷ đồng, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 29,1%).

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Trong mức tăng 0,34% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Bảy so với tháng trước có 09 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 01 nhóm có chỉ số giá giảm và 01 nhóm giữ ổn định giá. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng cao nhất với 3,96% do bảo hiểm y tế cho công chức nhà nước và người lao động tự do tăng 20,81% từ ngày 01/7/2023, áp dụng theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,81%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,48%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,27%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,14%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,09%; nhóm bưu chính, viễn thông tăng 0,08%; nhóm giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,03%. Nhóm duy nhất có chỉ số giá giảm là nhóm giao thông với mức giảm 0,13%. Nhóm đồ uống và thuốc lá ổn định.

   CPI tháng 7/2023 giảm 0,01% so với tháng 12/2022 và tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 7 tháng đầu năm 2023 tăng 4,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

   Vận tải hành khách tháng Bảy ước đạt 1,0 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 5,1% so với tháng trước và luân chuyển 81,9 triệu lượt hành khách.km, tăng 5,3%. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách đạt 6,2 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 58,3% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 505,0 triệu lượt hành khách.km, tăng 62,4%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.

   Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 3,4% so với tháng trước và luân chuyển 87,7 triệu tấn.km, tăng 3,7%. Lũy kế 7 tháng, vận tải hàng hóa đạt 7,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 43,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 586,3 triệu tấn.km, tăng 43,5%. Toàn bộ là hoạt động vận tải  đường bộ trong nước.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Bảy, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

   Trong tháng đã tư vấn giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề cho 1.836 lượt người, nâng số người được tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề trong 7 tháng đầu năm là 16.589 lượt người.

7.3 Giáo dục

Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 diễn ra từ ngày 28-29/6/2023 nghiêm túc, đúng theo quy chế của Bộ GDĐT, không có trường hợp sai phạm hoặc những hiện tượng tiêu cực, tình huống bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện coi thi. Tổng số thí sinh đăng ký dự thi toàn tỉnh là 6.121 thí sinh. Tỷ lệ thí sinh dự thi đạt 99,39 %.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ đầu năm 2023 đến ngày 13/7/2023, toàn tỉnh ghi nhận 238 trường hợp mắc Covid-19, giảm 91,8% so với cùng kỳ năm trước. Không có tử vong.

Tính đến ngày 13/7/2023: toàn tỉnh có 454 ca mắc Sốt xuất huyết, tăng 2,4 lần so với cùng kỳ năm trước; Tay chân miệng 73 ca, tăng 1,7 lần; Thủy đậu 80 ca, tăng 80 ca.

7.5 Văn hóa, thể thao

Tối 30/6, tỉnh tổ chức lễ công bố xác lập kỷ lục Việt Nam và trao giải thưởng bức tường tranh Bích họa tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Bức tường tranh với tổng chiều dài 737,3m, được xác lập là bức tường tranh Bích họa dài nhất Việt Nam.

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/6/2023 đến 14/7/2023), xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông, làm 03 người chết, 05 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 53,8% (giảm 07 vụ); số người chết giảm 25% (giảm 01 người); số người bị thương giảm 58,3% (giảm 07 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 53,8% (giảm 07 vụ); số người chết giảm 40% (giảm 02 người); số người bị thương giảm 58,3% (giảm 07 người).

            Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, cả tỉnh đã xảy ra 64 vụ tai nạn giao thông, làm 22 người chết, 59 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 19,0% (giảm 15 vụ); số người chết giảm 26,7% (giảm 08 người); số người bị thương giảm 19,2% (giảm 14 người). Bình quân 3,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2022 là 2,7 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 7 tháng đầu năm, xảy ra 05 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 1.151 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 66,7% (tăng 02 vụ); thiệt hại về người không tăng/giảm; thiệt hại về tài sản tăng 5 lần (tăng 959 triệu đồng).

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 7 tháng, xảy ra 03 vụ thiên tai, làm chết 02 người, bị thương 01 người, thiệt hại tài sản 01 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tăng 02 vụ; số người chết tăng 02 người; số người bị thương tăng 01 người; thiệt hại tài sản tăng 935 triệu đồng./.

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 7 và 7 tháng 2023”

Nguyễn Hồng Thiện
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 304
  • Trong tuần: 5898
  • Tất cả: 972552

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn