Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2023 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

   Tính đến ngày 15/6/2023, cả tỉnh gieo đạt 17.229,2 ha lúa Đông xuân, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa đạt bình quân 66,7 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng đạt 114,9 nghìn tấn, giảm 2,9% so cùng kỳ (giảm 3,4 nghìn tấn).

Đến giữa tháng Sáu, các địa phương đã gieo trồng đạt 4.261,5 ha ngô, giảm 7,7% so cùng kỳ năm trước; 113,5 ha khoai lang, giảm 17%; 419,8 ha lạc, giảm 22,5%; 6.064,7 ha rau, đậu các loại, giảm 10,6%.

            Ước tính diện tích cây lâu năm toàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 hiện có 12.621 ha, tăng 2% so cùng kỳ năm trước. Tình hình một số cây lâu năm chủ yếu của tỉnh như sau: cây nho hiện có 1.058 ha, giảm 6,2% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 6 tháng ước đạt 17.056 tấn, giảm 2,4%. Cây táo hiện có 1.038 ha, tăng 3%; sản lượng ước đạt 19.332 tấn, giảm 4,7%. Cây xoài hiện có 671 ha, tăng 11,8%; sản lượng ước đạt 5.621 tấn, tăng 13,6%. Cây điều: diện tích cho sản phẩm 3.555 ha, tăng 1,9%; sản lượng điều ước đạt 1.265 tấn, tăng 0,8%.

            Ước tính cuối tháng Sáu, số lượng trâu giảm 1,3% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 80,5 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng bò tăng 0,7%; sản lượng thịt bò ước đạt 3.226,2 tấn, tăng 3,4%. Số lượng heo giảm 5,1%; sản lượng thịt heo hơi ước đạt 11.610 tấn, tăng 4,4%. Số lượng dê, cừu giảm 3,1%; sản lượng bán giết thịt 2.012,6 tấn, giảm 1,8%. Số lượng gia cầm giảm 6,8%; sản lượng thịt gia cầm đạt 4.073,6 tấn, tăng 12,1%.

1.2 Lâm nghiệp

Trong quý II/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung của cả tỉnh không phát sinh, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 90 nghìn cây, giảm 0,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 450 m3, tăng 85,2%; sản lượng củi khai thác đạt 7 nghìn ste, giảm 15,5%.

Tính chung 6 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh (cùng kỳ năm 2022 trồng 54,3 ha); số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 130 nghìn cây, giảm 6,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 700 m3, tăng 60,6%; sản lượng củi khai thác đạt 18,5 nghìn ste, tăng 19,4%.

1.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản quý II/2023 ước tính đạt gần 35,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 31,1 nghìn tấn, tăng 9,9%; tôm đạt 1,5 nghìn tấn, giảm 3,6%; thủy sản khác đạt 2,8 nghìn tấn, giảm 0,8%.

Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước tính đạt gần 60,7 nghìn tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 53,9 nghìn tấn, tăng 9,1%; tôm đạt 2,2 nghìn tấn, giảm 6,7%; thủy sản khác đạt 4,6 nghìn tấn, giảm 8,6%.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 dự tính tăng 8,14% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành khai khoáng tăng cao nhất với 45,27%, chủ yếu do khai thác muối biển tăng cao. Ngành chế biến, chế tạo tăng 3,84%, là nhóm ngành có chỉ số sản xuất thấp nhất trong 4 nhóm ngành cấp 1 do nguyên vật liệu đầu vào tăng giá, đầu ra sản phẩm gặp khó khăn. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,82% so với cùng kỳ; trong đó, sản lượng điện sản xuất các loại ước tăng 7,12%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: Tinh bột sắn giảm 33,9%; Thạch giảm 10,8%; Bia đóng lon giảm 5,3%; Tôm đông lạnh tăng 8,1%; Điện sản xuất tăng 7,1% (trong đó, điện mặt trời tăng 1,1%); một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 7,7%; xi măng giảm 45,0%; gạch giảm 45,1%). Một số sản phẩm tăng cao so với năm trước: Đường RS tăng 50,6%; Hạt điều khô tăng 29,4%; Muối chế biến tăng 23,9%; Muối biển tăng 17,4%.

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 6 tháng đầu năm, có 203 doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn đăng ký 1.804,3 tỷ đồng, giảm 25,4% số doanh nghiệp và giảm 84,5% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm trước.

Có 84 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 7,7% so cùng kỳ năm trước. 42 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 4,5%. Và 154 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 5,5%.

            4. Đầu tư

   6 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 7.589,4 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước, chia ra: nguồn vốn nhà nước 2.234 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,4% tổng nguồn vốn và tăng 81,8% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngoài nhà nước 5.243,3 tỷ đồng, chiếm 69,1% và giảm 9,9%; vốn đầu tư nước ngoài 112,1 tỷ đồng, chiếm 1,5% và tăng 55%. Đến ngày 15/6/2023, tỷ lệ giải ngân đạt 25,8% kế hoạch, dự kiến đến cuối tháng 6/2023 giải ngân đạt 30,2%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 (tính đến 30/6/2023) ước đạt 1.820 tỷ đồng, đạt 49,8% dự toán năm được Hội đồng nhân dân tỉnh giao; trong đó; thu nội địa 1.800 tỷ đồng, đạt 51,3%; thu xuất nhập khẩu đạt 20 tỷ đổng, đạt 13,3%.

Tổng chi ngân sách địa phương 3.771 tỷ đồng (không tính chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 50% dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu ước tính đạt 3.299,3 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung quý II/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 9.678,6 tỷ đồng, tăng 7,3% so với quý trước và tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 7.549,8 tỷ đồng, tăng 9,9% so với quý trước và tăng 13,0% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.359,5 tỷ đồng, tăng 0,3% so với quý trước và tăng 27,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,9 tỷ đồng, tăng 14,0% so với quý trước và tăng 161,2% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 765,4 tỷ đồng, giảm 3,8% so với quý trước và tăng 22,0% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 18.700,5 tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Trong mức tăng 0,54% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2023 so với tháng trước có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, bao gồm: nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với 0,98%, trong đó mặt hàng thực phẩm tăng 1,74% chủ yếu do chi phí sản xuất tăng. Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,66%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,47% do giá hàng nhập tăng, trong đó, giá thuốc lá tăng 0,85%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,20%, trong đó nhóm quần áo may sẵn tăng 0,31%; nhóm Giao thông tăng 0,08%, do giá xăng tăng 0,5%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%. 5/11 nhóm còn lại giữ giá ổn định và không có nhóm giảm giá.

CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 5,12% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Sáu ước tính đạt 0,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 6,6% so với tháng trước và luân chuyển 80,5 triệu lượt khách.km, tăng 4,4%; quý II năm nay ước tính đạt 2,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 67,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 223,9 triệu lượt khách.km, tăng 81%. Tính chung 6 tháng, vận tải hành khách đạt 5,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 75,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 40,2%) và luân chuyển 425,8 triệu lượt khách.km, tăng 83,6% (cùng kỳ năm trước tăng 45,8%). Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.

Vận tải hàng hóa tháng Sáu ước đạt 1,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,2% so với tháng trước và luân chuyển 88,6 triệu tấn.km, tăng 2,7%; quý II năm nay ước tính đạt 3,4 triệu tấn hàng hóa, tăng 42,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 256,8 triệu tấn.km, tăng 39,3%. Tính chung 6 tháng, vận tải hàng hóa đạt 6,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 18,9%) và luân chuyển 502,5 triệu tấn.km, tăng 55,7% (cùng kỳ năm trước tăng 21,4%). Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong 6 tháng đầu năm, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói, đời sống nhân dân có đôi chút khó khăn do giá cả lạm phát tăng nhưng nhìn chung vẫn ổn định. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

   Trong 6 tháng đầu năm 2023, số lao động được giải quyết việc làm mới đạt 9.943 lao động, đạt 62,14% kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 4.818 lao động, chiếm 48,5%; lao động ngoài tỉnh: 5.050 lao động, chiếm 50,8%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 75 lao động (đạt 50% kế hoạch), chiếm 0,7%.

7.3 Giáo dục

Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT, THPT dân tộc nội trú, THPT chuyên (gọi chung là tuyển sinh lớp 10 THPT) năm học 2023-2024. Kỳ thi diễn ra nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế, không có trường hợp vi phạm quy chế thi. Toàn tỉnh có 7.757 thí sinh đăng ký dự thi.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính đến ngày 25/5/2023, toàn tỉnh ghi nhận 167 trường hợp mắc Covid-19, giảm 94,1% so với cùng kỳ năm trước. Chưa phát sinh trường hợp tử vong.

Tính đến ngày 31/5/2023, phát hiện 437 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết, tăng 6,7 lần so với cùng kỳ năm trước; bệnh Tay chân miệng 03 trường hợp, giảm 6,3 lần; Thủy đậu 80 trường hợp, tăng 78 trường hợp so cùng kỳ; Tiêu chảy 626 trường hợp, tăng 42,9%; bệnh Lỵ 35 trường hợp, giảm 12,5%; Cúm 1.593 trường hợp, giảm 27,4% so cùng kỳ năm trước. Chưa có trường hợp tử vong do các bệnh trên.

7.5 Văn hóa, thể thao

Từ ngày 13-18/6/2023, tỉnh tổ chức Lễ hội Nho-Vang Ninh Thuận năm 2023 và lễ đón bằng của UNESCO ghi danh “Nghệ thuật làm gốm của người Chăm vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp” với quy mô chuyên nghiệp, hoành tráng, chu đáo hơn các lần tổ chức trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, các vận động viên của tỉnh tham gia 04 giải thể thao, trong đó 01 giải quốc gia, 03 giải khu vực và mở rộng, đạt 16 huy chương các loại (gồm Quốc gia: 01 HCV, 01 HCB; Khu vực: 03 HCV, 11 HCĐ).

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng Sáu (tính từ ngày 15/5/2023 đến 14/6/2023), xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, làm 04 người chết, 12 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 160% (tăng 08 vụ); số người chết tăng 3 lần (tăng 03 người) và số người bị thương tăng 140% (tăng 07 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 30% (tăng 03 vụ); số người chết không tăng không giảm và số người bị thương tăng 50% (tăng 04 người).

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn cả tỉnh xảy ra 58 vụ tai nạn giao thông, làm 19 người chết, 54 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 12,1% (giảm 08 vụ); số người chết giảm 24% (giảm 06 người) và số người bị thương giảm 11,5% (giảm 07 người). Bình quân 3,1 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông.

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 100 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy giảm 50% (giảm 01 vụ); thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản giảm 34,2% (giảm 52 triệu đồng).

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ thiên tai, tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm chết 01 người, tăng 01 người chết; thiệt hại về tài sản 1 tỷ đồng, tăng 935 triệu đồng./.

*Đính kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 6 và 6 tháng 2023"

Nguyễn Hồng Thiện
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 6
  • Hôm nay: 412
  • Trong tuần: 6006
  • Tất cả: 972660

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn