1. Tốc độ tăng tổng
sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) quý I năm 2023
tăng 7,67% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó: khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy
sản) tăng 2,88% , đóng góp 0,62 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực
II (công nghiệp và xây dựng) tăng 9,95% , đóng góp 3,99 điểm phần trăm; khu vực
III (dịch vụ) tăng 9,24% , đóng góp 3,11
điểm phần trăm; thuế sản phẩm giảm 1,05% , đóng góp giảm 0,05 điểm phần trăm.
Về cơ cấu
GRDP quý I năm 2023: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,4%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 47,0%; khu vực dịch vụ chiếm 28,3%; thuế
sản phẩm chiếm 4,3% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là: 21,3%; 45,4%;
28,6%; 4,7%).
2.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/3/2023, cả tỉnh gieo
trồng được 30.951,3 ha vụ Đông xuân 2023, đạt 100,6% kế hoạch, giảm 0,3% so Đông xuân 2022.
Trong đó, diện tích lúa đạt 17.229,2 ha, đạt 99,2% kế hoạch,
giảm 3,6% so cùng kỳ do thực
hiện chuyển đổi một số diện tích lúa kém hiệu quả sang trồng hoa màu. Huyện Ninh Phước vẫn
là địa phương có diện tích lúa Đông xuân lớn nhất với 5.463,3 ha, tăng 1,1% so
với cùng kỳ năm trước.
Tính đến giữa
tháng Ba, cả tỉnh đã gieo trồng được 3.011,5 ha ngô, tăng 8,9% so cùng kỳ năm
trước; 84,5 ha khoai lang, giảm 5,9%; 251,8 ha lạc, giảm 13,8%; 3.727,9 ha rau,
đậu các loại, giảm 1,6%.
Ước
tính tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 12.667 ha, tăng 2,2% so cùng
kỳ. Một số cây ăn quả diện tích
lớn tăng so cùng kỳ như: xoài 676 ha (tăng 11,3%); chuối 1.408 ha (tăng 6,4%);
mít 533 ha (tăng 8%); bưởi 402 ha (tăng 5,3%, đang phát triển nhiều với các giống
đạt sản lượng cao); táo 1.055 ha (tăng 3,7%, chủ yếu tăng từ diện tích nho phá
gốc chuyển sang). Diện tích nho hiện có 1.061 ha, giảm 6% so cùng kỳ, nhưng
tăng 0,7% so cuối năm 2022.
Ước tính đến cuối
tháng 3/2023, tổng số trâu cả tỉnh giảm 1,2% so với cùng thời điểm năm trước; tổng
số bò tăng 1,4%; tổng số heo tăng 18,6%; tổng số dê, cừu giảm 12,7%; tổng số gia
cầm giảm 2,2%. Sản lượng thịt
trâu hơi xuất chuồng quý I/2023 tăng 4,6%; thịt bò hơi không tăng không giảm;
thịt lợn hơi tăng 13,9%; thịt dê, cừu hơi giảm 2,4%; thịt gia cầm hơi tăng 3,5%. Sản lượng
trứng gia cầm giảm 0,5%.
2.2. Lâm nghiệp
Tình hình lâm
nghiệp của tỉnh trong quý chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc rừng đã trồng
do chưa vào mùa trồng rừng. Lũy kế quý I/2023, diện
tích rừng trồng mới tập trung của cả tỉnh không phát sinh, giảm 54,3 ha so với cùng kỳ năm trước; số
cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 40 nghìn cây, giảm 17,9%; sản lượng gỗ khai
thác đạt 0,3 nghìn m3, giảm 40,5%; sản lượng củi khai thác đạt 11,5
nghìn ste, giảm 7,3%.
Diện tích rừng bị thiệt hại do chặt phá lũy kế cả quý I là 0,2 ha,
giảm 93,7% so với cùng kỳ năm trước.
2.3. Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 9,0 nghìn tấn, tăng 8,6%
so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 7,7 nghìn tấn, tăng 8,7%; tôm đạt 0,3
nghìn tấn, giảm 13,9%; thủy sản khác đạt 1,0 nghìn tấn, tăng 17,7%.
Tính chung quý I/2023, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 23,3
nghìn tấn, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2022 tăng 2,4%), trong đó
sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 1,7 nghìn tấn, tăng 9,9%, giữ đà tăng liên tục
5 năm qua 2019-2023 ; sản lượng thủy sản khai thác đạt 21,6 nghìn tấn, giảm
4,1% (quý I/2022 tăng 2,3%).
Sản lượng giống thủy
sản sản xuất tháng Ba ước đạt 3,23 tỷ con, tăng 15,1% so cùng kỳ năm trước; trong đó tôm giống
ước đạt 3,20 tỷ con, tăng 14,3% do nhu cầu giống tăng. Tính chung 3 tháng đầu
năm, lượng giống sản xuất 11,85 tỷ con, tăng 8,9%; trong đó tôm giống ước đạt
11,70 tỷ con, tăng 8,3%.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp quý I/2023
ước tính tăng 7,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành Sản xuất và phân
phối điện có quyền số giá trị tăng thêm chiếm
88% tỷ trọng quyền số sản xuất công nghiệp toàn ngành, chỉ số sản xuất ước tăng 8,21% , đóng góp tăng 6,11 điểm phần
trăm vào
chỉ số toàn ngành công nghiệp. Ngành Chế
biến, chế tạo tăng 3,24%, là nhóm ngành
có chỉ số sản xuất thấp nhất trong 4 nhóm ngành cấp 1, đóng góp tăng 0,65 điểm phần trăm. Ngành Khai khoáng tăng 23,58% so cùng kỳ, đóng góp tăng 0,71 điểm phần trăm.
Tình
hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I/2023 so với cùng kỳ năm trước:
Sản xuất đường ước tăng 42,9%, do nguồn nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm may mặc ước tăng 30%, do các
công ty có nhiều đơn đặt hàng, thêm đơn vị sản xuất mới. Điện sản xuất tăng 8,17%, trong đó sản lượng điện tái tạo tăng 8,5% (riêng điện mặt trời giảm 7,3% do sự điều
tiết giảm nguồn phát). Sản xuất tinh bột
mỳ tăng 2,9%, nguyên liệu
cung cấp để sản xuất đáp ứng đủ cho yêu cầu sản xuất. Tôm đông lạnh không tăng không giảm so cùng kỳ. Muối biển giảm 14,2%. Bia đóng lon giảm 21,6% do chi phí
nguyên liệu đầu vào tăng, thị trường tiêu thụ trong nước giảm, phải sản xuất
theo chỉ tiêu Tổng Công ty giao. Hạt điều
khô giảm 55,4%, do trong
quý số lượng đơn đặt hàng tăng. Một số sản phẩm xây
dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 18,8%; xi măng giảm 39,5%; đá granite giảm
59,2%).
4. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Quý I năm 2023, có 84
doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn
đăng ký 317 tỷ đồng, giảm 30,0% số
doanh nghiệp và giảm 96,7% số vốn đăng
ký so cùng kỳ năm trước. Có
48 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
giảm 36,8%; 15 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tự nguyện, giảm 25,0%; và
107 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 25,9%.
5. Đầu tư
Vốn đầu
tư phát triển thực hiện quý I/2023 của tỉnh ước đạt 3.135,0 tỷ đồng, giảm 22,8%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nguồn vốn nhà nước 618,7 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 19,7% tổng nguồn vốn và tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngoài
nhà nước 2.472,0 tỷ đồng, chiếm 78,9% và giảm 30,3%; vốn đầu tư nước ngoài 44,3
tỷ đồng, chiếm 1,4% và tăng 52,3%.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
quý I/2023
|
Tổng số
(tỷ đồng)
|
Cơ cấu (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG SỐ
|
3.135,0
|
100,0
|
77,2
|
Khu vực Nhà nước
|
618,7
|
19,7
|
127,5
|
Khu vực ngoài Nhà nước
|
2.472,0
|
78,9
|
69,7
|
KV có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
|
44,3
|
1,4
|
152,3
|
|
|
|
|
6. Tài chính, Ngân hàng
6.1.
Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh quý I năm 2023 ước đạt 830,3 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán năm được Hội đồng
nhân dân tỉnh giao và giảm 24,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó; thu nội địa
829,3 tỷ đồng, đạt 23,6% và giảm 23,6%; thu xuất nhập khẩu đạt 1 tỷ đổng, đạt
0,7% và giảm 91,5%.
Tổng chi ngân sách địa phương
2.658,1 tỷ đồng (không tính chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 35,2% dự
toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Ngân hàng
Theo báo
cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, ước đến cuối tháng 3/2023: Nguồn vốn huy động trên địa bàn ước
đạt 20.950 tỷ đồng, tăng 2,9% (tăng 592 tỷ đồng) so với cuối năm 2022, bằng 91,9% kế hoạch năm 2023. Tổng
dư nợ tín dụng ước đạt 37.700 tỷ đồng,
tăng 1,5% (tăng 568 tỷ đồng) so với cuối năm 2022, bằng 91,5% kế hoạch năm 2023.
Dư nợ xấu trên địa bàn là 185
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,49% so với tổng dư nợ, bằng
với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cuối năm 2022.
7. Thương mại, giá cả, dịch vụ
7.1.
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Quý I/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng ước tính đạt 9.006,1 tỷ đồng, tăng 19,8% so với
cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I năm nay ước đạt 6.787,0 tỷ
đồng, chiếm 75,4% tổng mức và tăng 13,1% so cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ
lưu trú, ăn uống
đạt 1.391,4 tỷ đồng, chiếm 15,4% và tăng 54,9% do nhu
cầu du lịch dịp Tết tăng, các hoạt động tổ chức lễ cưới, sự kiện đầu năm tiếp
tục tăng lên đã góp phần làm doanh thu hoạt nhà hàng tăng 37,8%; lưu trú tăng gấp
3,6 lần cùng kỳ 2022. Doanh thu du lịch lữ hành đạt 3,6 tỷ đồng, chiếm 0,04% và
tăng 15,7 lần. Doanh
thu dịch vụ khác đạt 824,1 tỷ
đồng, chiếm 9,2% và tăng 33,8% do tình hình dịch bệnh Covid-19
trên địa bàn được kiểm soát, nhu cầu dịch vụ tăng.
7.2. Vận
tải hành khách và hàng hóa
Quý I/2023, vận tải hành khách đạt 3,1 triệu lượt khách, tăng 124,9%
so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 251,0 triệu lượt khách.km, tăng 131,8%.
Vận tải hàng hóa ước tính đạt 4,7 triệu tấn, tăng 156,3% so với cùng kỳ năm trước
và luân chuyển 343,3 triệu tấn.km, tăng 148,4%.
7.3. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh
là 689.937 thuê bao, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt mật độ 115,1 thuê
bao/100 dân. Trong đó, số thuê bao điện thoại di động là 645.437 thuê bao.
Tổng
số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là 337.642 thuê bao, tăng 2,8% so
với cùng kỳ năm trước. Mật độ internet trên toàn tỉnh đạt 97,8 thuê bao/100
dân.
7.4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Tính chung quý I/2023, kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu ước tính đạt 16,5 triệu USD, giảm
35,6% so cùng kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: Thủy sản ước đạt 8,2 triệu
USD, giảm 52,7%; sản phẩm may mặc ước đạt 4,0 triệu USD, giảm 29,2%; nhân hạt
điều ước đạt 3,2 triệu USD, tăng 125,0% . Điểm nổi bật trong quý I, xuất khẩu thêm 01 mặt
hàng mới là thú nhồi bông sang thị
trường Hàn Quốc.
Quý
I/2023 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 8,5 triệu USD, giảm
74,8% so với cùng kỳ
năm trước.
8. Chỉ số giá
8.1. Chỉ số giá tiêu dùng
CPI bình quân
quý I/2023 so với cùng kỳ năm 2022 tăng 6,22%. CPI tháng 3/2022 tăng 4,92% so với
cùng kỳ năm 2022 và giảm 0,48% so với tháng 12/2022, mức tăng trưởng thấp nhất
và cũng là năm đầu tiên có mức giảm của giai đoạn 2007-2023, với nguyên
nhân chính là chỉ số giá nhóm Giáo dục giảm mạnh . CPI quý I/2023 tăng so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên
nhân sau: (i) Giá mặt hàng lương thực tăng 7,93%, trong đó gạo tăng mạnh, gạo
các loại tăng 8,42% so với bình quân cùng kỳ và tăng 5,49% so với tháng 12 năm
2022. Hiện
nay nhiều khách hàng nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam như Trung Quốc,
Philippines, châu Phi, châu Âu… đang tích cực thu mua gạo dự trữ, nhu cầu
nhập khẩu gạo từ các nước tăng, giá gạo xuất khẩu tăng đẩy giá gạo địa phương
tăng, tác động làm CPI chung tăng 0,41 điểm phần trăm; (ii) Giá nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng
mạnh 11,75% so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên vật liệu xây dựng như đất,
cát, phôi thép khan hiếm, giá nguyên vật liệu như sắt, thép tăng làm CPI chung
tăng 1,49 điểm phần trăm; (iii) Dịch vụ
giao thông công cộng tăng 29,16% so với
cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm; (iv) Giáo dục tăng 32,22% góp phần làm CPI chung tăng 1,72
điểm phần trăm, chủ
yếu giá dịch vụ giáo dục tăng 35,89% do mức học phí từ tháng 10 năm 2022 đến
tháng 02/2023 áp dụng mức tăng theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng
05 năm 2022 về việc quy định mức thu học phí trong năm học 2022-2023 và vùng
thu học phí từ năm học 2022-2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
8.2. Chỉ
số giá vàng và đô la Mỹ
Do ảnh hưởng chung của giá
vàng, đô la Mỹ trong nước và thế giới. So với bình quân cùng kỳ năm 2022, chỉ số
giá vàng quý I/2023 giảm nhẹ 0,59%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,64%. Giá vàng
9999 ở mức 5.440.000 đồng/chỉ; giá đô la Mỹ ở mức 23.650 đồng/USD.
9.
Một số vấn đề xã hội
9.1.
Lao động, việc làm
Trong quý báo cáo, tỉnh
đã giải quyết việc làm mới cho 4.631 lao động, đạt 28,9% kế hoạch giao. Trong
đó: Lao động trong tỉnh: 2.565 lao động, chiếm 55,4%; lao động ngoài tỉnh:
2.024 lao động, chiếm 43,7%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo hợp đồng là 42 lao động, đạt 28,0% kế hoạch giao.
Tổ
chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề cho 1.538 người, đạt 16% so với kế hoạch
(đào tạo nghề trình độ TC, CĐ đến tháng 9 mới tuyển sinh).
9.2. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong quý báo cáo, cả
tỉnh không phát sinh thiếu đói, đời sống nhân dân có đôi chút khó khăn do giá cả
lạm phát tăng nhưng nhìn chung vẫn ổn định. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm.
Thực hiện tốt công
tác tiếp nhận và cấp phát gạo hỗ trợ của Chính phủ nhân dịp Tết Nguyên đán Quý
Mão năm 2023: Tổng số gạo được phân bổ là 1.183,1 tấn thuộc các đối tượng là
thành viên hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng hiện đang sinh sống tại các cơ
sở Bảo trợ xã hội. Số lượng gạo được cấp phát kịp thời, đúng đối tượng, bảo đảm
chất lượng theo quy định.
9.3. Giáo dục, đào tạo
Tính đến
tháng 3/2023, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là
148 trường, trong đó: trường phổ thông là 124/211 trường (Tiểu học 80 trường,
THCS 34 trường, THPT 10 trường), đạt tỷ lệ 58,8%; trường mầm non 24/88 trường,
đạt tỷ lệ 27,3%.
9.4. Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính đến
ngày 08/3/2023, toàn tỉnh có 01 người mắc Covid-19, không có trường hợp tử
vong, so với cùng kỳ năm 2022, số ca mắc giảm 99,9% , tử vong giảm 06 ca.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêm vắc
xin phòng Covid-19. Đến ngày 07/3/2023, tổng số vắc xin nhận được là 1.614.980
liều; đã tiêm 1.601.880 liều, đạt tỷ lệ 99,2%.
Tính đến ngày 08/3/2023, trên địa
bàn tỉnh đã phát hiện 345 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết, tăng 8,9 lần so với
cùng kỳ; bệnh Tay chân miệng 01 trường hợp, tăng 01 trường hợp; Thủy đậu 23 trường
hợp, tăng 22 trường hợp; Tiêu chảy 62 trường hợp, giảm 56%; bệnh Lỵ 03 trường hợp,
giảm 75%. Chưa có trường hợp tử vong do các bệnh trên.
9.5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong
quý I/2023, Tỉnh chỉ đạo công tác quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, tuyên truyền cổ động trực quan mừng Đảng - mừng Xuân và đón Tết Nguyên
đán Quý Mão năm 2023; Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và Họp mặt kỷ niệm 93
năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2023) và mừng
Xuân Quý Mão 2023; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch
sử quan trọng trong 03 năm 2023 – 2025; Tổ chức Chương trình Nghệ thuật - Chào
năm mới 2023; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử
quan trọng trong năm 2023; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm ra đời “Đề
cương về văn hóa Việt Nam” (1943 – 2023); Tổ chức Lễ hội Nho và Vang Ninh Thuận
2023 và đón nhận Bằng công nhận của UNESCO ghi danh “Nghệ thuật làm gốm của người
Chăm vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp”; ...
9.6. Tai nạn giao thông
Trong quý I/2023, trên địa bàn cả tỉnh xảy
ra 26 vụ tai nạn giao thông, làm 11 người chết, 26 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn
giao thông giảm 13,3% (giảm 04 vụ); số người chết giảm 8,3% (giảm 01 người) và
số người bị thương giảm 10,3% (giảm 03 người). Bình quân 3,4 ngày trong tháng xảy
ra 01 vụ tai nạn giao thông.
9.7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, trên địa
bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 100 triệu
đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ
cháy không tăng không giảm; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại
về tài sản tăng 04 triệu đồng.
9.8.
Thiệt hại thiên tai
Trong quý I, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, giảm 01 vụ so với
cùng kỳ năm trước; không thiệt hại về người, không tăng không giảm so với cùng
kỳ năm trước; không thiệt hại về tài sản, giảm 65 triệu đồng so với cùng kỳ năm
trước./.
*Đính
kèm file: “58_Báo cáo tình hình KT-XH quý I năm 2023”
Nguyễn
Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp