Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/02/2023, vụ Đông xuân 2022 đã kết thúc gieo trồng với diện tích sơ bộ đạt 31.103 ha, đạt 101,1% kế hoạch, tăng 0,2% so vụ đông xuân 2022; trong đó, diện tích gieo cấy lúa đông xuân đạt 17.257,5 ha, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước.

   Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, cả tỉnh gieo trồng được 2.990,4 ha ngô, tăng 8,3% so cùng kỳ năm trước; khoai lang 85,5 ha, giảm 4,6%; lạc 251,2 ha, giảm 14%; ra, đậu các loại 3.887,3 ha, tăng 0,6%.

            Tổng đàn gia súc, gia cầm giảm so tháng trước do nhu cầu giết thịt trong tháng trước có Tết Nguyên đán. Ước tính tháng Hai, đàn trâu giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò tăng 0,3%; đàn heo tăng 15,9%; đàn dê, cừu giảm 10,4%; đàn gia cầm xấp xỉ cùng kỳ.

1.2 Lâm nghiệp

Trong tháng, chưa có kế hoạch trồng nên không có diện tích rừng trồng mới phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 7.550 cây, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 187 m3, tăng 1,8%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 1.750 ste, giảm 21,9%.

Tính chung 2 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 7.550 cây, tăng 14,1%; sản lượng gỗ khai thác đạt 318,9 m3, giảm 3,5%; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 3.290 ste, giảm 20,9%.

1.3 Thuỷ sản

Trong tháng Hai, sản lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 9.977,2 tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 9.049,9 tấn, tăng 9,4%; tôm đạt 115,5 tấn, giảm 20,1%; thủy sản khác đạt 811,8 tấn, tăng 16,4%.

   Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 15.404,2 tấn, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 1.003,5 tấn, tăng 9,3%; sản lượng khai thác đạt 14.400,7 tấn, giảm 3,2%.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2023 ước giảm 1,56% so với tháng trước và tăng 4,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với tháng trước: ngành khai khoáng tăng 52,88%; ngành chế biến, chế tạo giảm 12,13%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 6,85%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,39%. So với cùng kỳ năm trước: ngành khai khoáng tăng 5,59%; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,09%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,53%, mức tăng trưởng cũng thấp nhất các năm 2019-2023; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,83%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: thạch nha đam giảm 40,9%; muối biển giảm 28,5%; bia đóng lon giảm 24,7%; tôm đông lạnh giảm 8,2%; muối chế biến giảm 5,6%; một số sản phẩm xây dựng giảm hoặc tăng thấp (khai thác đá xây dựng tăng 2,6%; xi măng giảm 61,9%; đá granite giảm 65,0%); điện sản xuất tăng 3,9% (trong đó điện mặt trời giảm 11,3%). Một số sản phẩm tăng cao: hạt điều khô tăng 94,0%; tinh bột mỳ tăng 45,1%; quần áo các loại tăng 37,2%; sản xuất đường tăng 22,1%.

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

2 tháng đầu năm, có 57 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 219,6 tỷ đồng, giảm 24% số doanh nghiệp và giảm 83,6% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2022; số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 307 lao động, giảm 31,1%.

Có 41 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 43,8% so với cùng kỳ năm trước; 13 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 7,1%; 95 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 25%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tháng Hai ước đạt 129,8 tỷ đồng, tăng 22,2% so với tháng trước và giảm 20,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý 73,0 tỷ đồng tăng 24% so tháng trước và giảm 16,8% so với cùng kỳ; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý 56,4 tỷ đồng tăng 19% so với tháng trước và giảm 26% so với cùng kỳ.

Cộng dồn 2 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 236,1 tỷ đồng, giảm 8,8% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện đạt 131,8 tỷ đồng, giảm 16,9% so với cùng kỳ; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 103,8 tỷ đồng, tăng 3,3%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 2 tháng đầu năm ước tính đạt 583,2 tỷ đồng, đạt 15,9% dự toán năm và giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 582,6 tỷ đồng, đạt 16,6% và giảm 9,9%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu gần 0,6 tỷ đồng, đạt 0,3% và giảm 77,2%.

Chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 1.011,3 tỷ đồng, đạt 13,4% dự toán năm.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 2.812,7 tỷ đồng, giảm 9,6% so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.140,1 tỷ đồng, giảm 11,4% và tăng 14,3%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 419,6 tỷ đồng, giảm 6,8% và tăng 45,9%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 13,8% và tăng 9,4 lần; doanh thu dịch vụ khác đạt 251,8 tỷ đồng, tăng 3,1% và tăng 36,9%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.925,1 tỷ đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng cao nhất các năm 2019-2023.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Trong mức tăng 0,37% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 so với tháng trước có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, trong đó: nhóm giao thông tăng nhiều nhất với 2,25% do giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới, cụ thể: giá xăng tăng 5,73%, dầu diezen tăng nhẹ 0,01% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh tăng giá. Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 6,67%, trong đó vé tàu hỏa tăng mạnh, tăng 32,92%; giá vé máy bay tăng 6,63% do giá nhiên liệu tăng cao. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,68% chủ yếu do các mặt hàng trong nhóm này tăng mạnh, trong đó giá gas tăng mạnh nhất với 15,42%; giá nhà ở tăng 1,83%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,31%; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 1,15% (giá vật liệu xây dựng, giá vật liệu bảo dưỡng, sửa chữa tăng). Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,56% do chi phí vận chuyển và sản xuất tăng đã làm cho một số mặt hàng tiêu dùng trong nhóm này tăng so với tháng trước. Nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm thuốc và dịch vụ y tế cùng có mức tăng 0,11% ; nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,04%.  4/11 nhóm  có chỉ số giá giảm là: nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,31%. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,17% (trong đó, lương thực tăng 0,83%; thực phẩm giảm 1,07%). Nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,13% do nhu cầu mua sắm sau Tết giảm mạnh, một số shop tăng mạnh giá trước và trong Tết, đến nay đã giảm giá và có nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng, giảm giá với các mặt hàng cũ để nhập hàng mới. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06%. Nhóm duy nhất có chỉ số giá không tăng không giảm là giáo dục.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận chuyển hành khách tháng Hai ước đạt 1,0 triệu lượt hành khách, giảm 13,9% so với tháng trước và tăng 74,6% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 78,7 triệu lượt hành khách.km, giảm 14,8% và tăng 73,1%. Tính chung 2 tháng năm 2023, vận tải hành khách đạt 2,2 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 90,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 171,0 triệu lượt hành khách.km, tăng 90,3%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.

Vận tải hàng hóa tháng Hai ước đạt 1,5 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 233,7% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 110,6 triệu tấn.km, tăng 1,0% và tăng 205,6%. Tính chung 2 tháng, vận tải hàng hóa đạt 3,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 146,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 220,2 triệu tấn.km, tăng 139,0%. Toàn bộ là hoạt động vận tải  đường bộ trong nước.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Hai, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và cấp phát gạo hỗ trợ của Chính phủ. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được đổi mới, mở rộng hướng tiếp cận của người lao động. Đến tháng 02/2023, số người được tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề là 7.671 lượt người; tỷ lệ lao động tìm được việc làm thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm là 111 người đạt 2,2% kế hoạch.

7.3 Giáo dục

Tổ chức khai mạc Hội thi giáo viên THCS dạy giỏi cấp tỉnh lần thứ nhất, năm học 2022-2023. Tham gia hội thi có 151 giáo viên đến từ các trường THCS trên địa bàn tỉnh, dự thi 12 môn học. Hội thi được tổ chức 4 năm 1 lần nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua dạy học; đổi mới phương pháp hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh; đồng thời tạo điều kiện để giáo viên các trường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Từ ngày 20/01/2023 đến ngày 16/02/2023 không có ca nhiễm Covid-19 mới; không có trường hợp tử vong do bệnh Covid-19. Tính từ đầu năm 2023 đến ngày 16/02/2023, toàn tỉnh ghi nhận 01 trường hợp mắc Covid-19, không có trường hợp tử vong. Cộng dồn từ ngày 27/4/2021 đến ngày 16/02/2023 ghi nhận 8.821 bệnh nhân mắc Covid-19; trong đó, 8.761 người bệnh đã được điều trị khỏi, 60 trường hợp tử vong. Hiện không có bệnh nhân Covid-19 đang điều trị.

Tính đến ngày 16/02/2023, toàn tỉnh có 258 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, tăng 7,9 lần so với cùng kỳ năm 2022; Tay chân miệng 01 ca; Thủy đậu 03 ca; Quai bị 01 ca.

7.5 Văn hóa, thể thao

Báo cáo đề án nâng cấp Lễ hội Katê của đồng bào người Chăm theo đạo Bàlamôn trở thành lễ hội cấp tỉnh và Đề án bảo tồn, phát huy giá trị di sản Nghệ thuật làm gốm của người Chăm.

Cử vận động viên tham gia đội tuyển Điền kinh trẻ quốc gia tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng năm 2023. Lập kế hoạch tham dự các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế năm 2023.

7.6 Tai nạn giao thông

2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông (toàn bộ thuộc đường bộ), làm 10 người chết, 17 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 25% (giảm 06 vụ); số người chết không tăng không giảm và số người bị thương giảm 29,2% (giảm 07 người). Bình quân 3,3 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông.

7.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 100 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy không tăng không giảm; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 04 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 2 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; không thiệt hại về người, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; không thiệt hại về tài sản, giảm 65 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước./.

*Đínhkèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 02-2023” 

Nguyễn Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)
 
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 603
  • Trong tuần: 4995
  • Tất cả: 967257

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn