Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Ninh Thuận

1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)

            Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tăng 7,42% so với năm 2021 (quý I tăng 4,16%; quý II tăng 3,55%; quý III tăng 11,81%; quý IV tăng 10,19%), là mức tăng thấp nhất trong các năm 2019-2022; trong đó: khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 4,21% (quý I tăng 6,96%; quý II tăng 4,25%; quý III tăng 3,98%; quý IV tăng 2,08%) đóng góp 1,23 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) tăng 5,52% (quý I tăng 3,03%; quý II giảm 2,33%; quý III tăng 10,73%; quý IV tăng 13,25%), là mức tăng thấp nhất trong 9 năm qua (2014-2022), đóng góp tăng 1,82 điểm phần trăm. Khu vực III (Dịch vụ) tăng 13,79% (quý I tăng 5,64%; quý II tăng 11,32%; quý III tăng 25,90%; quý IV tăng 13,66%), là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 đến nay và là năm đầu tiên mức tăng đạt hai chữ số, đóng góp 4,44 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm giảm 1,03% (quý I giảm 7,18%; quý II giảm 7,84%; quý III tăng 5,20%; quý IV tăng 3,91%), mức tăng thấp nhất kể từ năm 2011 và có xu hướng giảm dần từ năm 2020 đến nay, đóng góp giảm 0,06 điểm phần trăm.

Về cơ cấu GRDP năm 2022: khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 28,4%; khu vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực Dịch vụ chiếm 30,7%; thuế sản phẩm chiếm 5,3%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là: 29,5%; 35,6%; 29,2%; 5,7%).

            2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

2.1 Nông nghiệp

   Diện tích lúa năm 2022 đạt trên 45,4 nghìn ha, tăng hơn 1,3 nghìn ha so với năm trước; năng suất lúa ước tính đạt 61,5 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha, điều kiện thời tiết thuận lợi và diện tích gieo trồng tăng nên sản lượng lúa ước tính đạt 279,7 nghìn tấn, tăng hơn 5,3 nghìn tấn.

   Kết quả sản xuất hoa màu và một số cây hàng năm: Sản lượng ngô đạt 54,9 nghìn tấn, tăng 3,0 nghìn tấn so với năm 2021 do năng suất thu hoạch tăng 4,2 tạ/ha; khoai lang đạt 3,2 nghìn tấn, tăng 0,1 nghìn tấn (diện tích ngang cùng kỳ); mía đạt 113,9 nghìn tấn, giảm 5,5 nghìn tấn (diện tích thu hoạch giảm gần 0,3 nghìn ha); sắn đạt 79,6 nghìn tấn, tăng gần 3,6 nghìn tấn (diện tích ngang cùng kỳ); lạc đạt gần 1,1 nghìn tấn, không tăng không giảm (diện tích ngang cùng kỳ); sản lượng rau các loại đạt 149,7 nghìn tấn, giảm gần 11,9 nghìn tấn (diện tích giảm 0,2 nghìn ha); sản lượng đậu các loại đạt hơn 2,4 nghìn tấn, giảm 0,2 nghìn tấn (diện tích giảm 0,3 nghìn ha).

   Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu năm 2022: điều đạt gần 1,3 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm trước; nho đạt gần 26,6 nghìn tấn, tăng 0,4%; xoài đạt 5,0 nghìn tấn, tăng 5%; táo đạt 38,4 nghìn tấn, tăng 2,3%.

Ước tính cuối năm 2022, tổng số trâu tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm 2021; tổng số bò tăng 0,6%; tổng số dê, cừu tăng 3,0%; tổng số heo tăng 29,3%; tổng số gia cầm tăng 2,1%. Về sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt tăng 2,2% so với năm 2021; thịt bò tăng 0,9%; thịt dê, cừu tăng 2%; thịt heo tăng 28,3%; thịt gia cầm tăng 10,9%. Sản lượng trứng gia cầm ước đạt 80,6 triệu quả, tăng 10,7%.

2.2 Lâm nghiệp

Do thuận lợi trong năm mưa nhiều, diện tích rừng trồng mới tập trung cả tỉnh ước tính đạt 908,8 ha, tăng 111% so với năm trước, mức tăng cao nhất các năm 2015-2022. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 49,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2,3 nghìn m3, tăng 8,6%; sản lượng củi khai thác đạt 18,5 nghìn ste, tăng 4,2%.

   Diện tích rừng bị thiệt hại năm 2022 (tính đến 15/12/2022) là 9,7 ha, giảm 68,4% so với năm trước, toàn bộ là diện tích rừng bị chặt phá.

2.3 Thuỷ sản

            Tổng sản lượng thủy sản năm 2022 ước đạt 136,9 nghìn tấn, tăng 2,7% so với năm 2021. Trong đó, cá đạt 122,8 nghìn tấn, tăng 1,9%; tôm đạt 5,7 nghìn tấn, giảm 12,5%. Khai thác biển đạt sản lượng 126,8 nghìn tấn, tăng 2,6%.

            Giống thủy sản ước đạt 39,65 tỷ con, tăng 2,2% so cùng kỳ; trong đó tôm giống ư­ớc đạt 39,0 tỷ con, tăng nhẹ 0,7%.

            3. Sản xuất công nghiệp

            Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp năm 2022 ước tính tăng 9,17% so với năm trước, là mức tăng thấp nhất trong các năm 2018-2022. Trong đó, công nghiệp chủ chốt sản xuất và phân phối điện chỉ đạt mức tăng 6,05%, mức tăng thấp nhất các năm 2019-2022; chế biến chế tạo có mức tăng cao nhất 21,44%, mức tăng cao nhất các năm 2015-2022; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,63%. Riêng ngành khai khoáng giảm 13,43%, chủ yếu do thời tiết nhiều mưa làm giảm muối biển khai thác và các công trình xây dựng sử dụng vật liệu đá xây dựng giảm.

   Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với năm trước: Muối biển giảm 29,3% do thời tiết không thuận lợi, mưa trái mùa những tháng đầu năm; Tinh bột sắn giảm 15,2% do vào đầu năm thị trường tiêu thụ chủ yếu (Trung Quốc) giảm nhập khẩu do dịch bệnh, nguồn nguyên liệu thiếu, kết thúc vụ sớm; Hạt điều khô giảm 9,8%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 24,3%; xi măng giảm 34,1%; đá granite giảm 7,4%), nguyên nhân chủ yếu là các công trình điện năng lượng tái tạo đã hoàn thành xây dựng; Điện sản xuất tăng 7,1% (trong đó, Điện mặt trời giảm 1,3%), sự điều tiết giảm nguồn phát, cùng với chưa phát sinh các dự án điện mới là nguyên nhân chủ yếu làm tăng trưởng sản phẩm chủ lực này chậm lại. Một số sản phẩm tăng cao: Quần áo tăng 43,7%; Tôm đông lạnh tăng 35,0% do thị trường xuất khẩu có nhiều hợp đồng mới; Bia đóng lon tăng 13,3%; Đường RS tăng 11,7%;

            4. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tính đến ngày 23/12/2022, có 506 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 14.545,2 tỷ đồng, tăng 35,3% số doanh nghiệp và tăng 2,2 lần số vốn đăng ký so với năm trước. Vốn bình quân trên 1 DN thành lập mới đạt 28,7 tỷ đồng, tăng 16,6 tỷ đồng. Số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới 6.270 lao động, tăng 1,7 lần.

Có 144 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 44,0%; 89 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 14,1%; và 230 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 22,3%.

            5. Thương mại, giá cả, dịch vụ

5.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 ước đạt 32.163,6 tỷ đồng, tăng 33,0% so với năm 2021. Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 25.417,2 tỷ đồng, chiếm 79,0% tổng mức và tăng 26,9% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành hàng phương tiện đi lại tăng 43,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 34,9%; may mặc tăng 33,4%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 18,2%; lương thực, thực phẩm tăng 17,6%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 4.310,6 tỷ đồng, chiếm 13,4% và tăng 67,1%. Doanh thu du lịch lữ hành đạt 7,7 tỷ đồng, chiếm 0,02% và tăng 475%. Doanh thu dịch vụ khác đạt 2.428,1 tỷ đồng, chiếm 7,6% và tăng 54,6%. Đặc biệt, cả 4 ngành đều đạt mức tăng cao nhất từ năm 2016 đến 2022.

5.2 Vận tải hành khách và hàng hóa

            Tính chung năm 2022, vận tải hành khách đạt 9,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 217,5% so với năm trước và luân chuyển 729,3 triệu lượt khách.km, tăng 220,1%. Vận tải hàng hóa đạt 11,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 37,1% so với năm trước luân chuyển 846,2 tấn.km, tăng 36,6%.

5.3 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   CPI bình quân năm 2022 tăng 4,17% so với bình quân năm trước (CPI bình quân năm 2021 tăng 2,78%) do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

(1) Trong năm giá xăng dầu được điều chỉnh tăng 34 đợt (18 đợt tăng và 16 đợt giảm giá), bình quân giá xăng dầu năm 2022 tăng 27,8% so năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,87 điểm phần trăm; giá dầu diezel tăng 53,37% so năm 2021;

(2) Giá gas trong nước được điều chỉnh tăng theo giá gas thế giới, bình quân năm 2022 tăng 11,01% so cùng kỳ, nhưng lại giảm 3,36% so với tháng 12 năm 2021;

(3) Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 12,12% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tuy có xu hướng giảm nhưng so với năm trước vẫn tăng theo giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, làm CPI tăng 0,21 điểm phần trăm;

(4) Giáo dục tăng 11,24% góp phần làm CPI chung tăng 0,54 điểm phần trăm, chủ yếu giá dịch vụ giáo dục tăng 12,21% do mức học phí trong năm tăng. Chi phí và nguyên liệu đầu vào tăng làm một số đồ dùng học tập và văn phòng tăng 3,46%, góp phần làm chỉ số nhóm này tăng cao so với tháng trước;

(5) Giá các mặt hàng phi lương thực- thực phẩm tăng 7,62% so năm trước làm CPI tăng 2,35 điểm phần trăm.

            6. Tài chính, Ngân hàng

6.1 Tài chính

            Tổng thu ngân sách địa phương năm 2022 ước đạt 3.494 tỷ đồng, giảm 19,6% so với năm trước và đạt 100,1% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó: Thu nội địa 3.394 tỷ đồng, không tăng không giảm và đạt 113,5%; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 100 tỷ đồng, giảm 89,5% và đạt 20%.

            Tổng chi ngân sách địa phương 6.441 tỷ đồng (không tính chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), giảm 2,3% so với năm trước đạt 100,1% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

6.2 Ngân hàng

            Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, ước đến cuối năm 2022: Nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh ước đạt 20.874 tỷ đồng, tăng 12% (tăng 2.237 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; đạt 100% kế hoạch năm 2022. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 36.650 tỷ đồng, tăng 9,7% (tăng 3.207 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; đạt 95,6% kế hoạch năm. Dư nợ xấu trên địa bàn là 227 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,62% so với tổng dư nợ, giảm 0,01% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2021 (số tuyệt đối giảm 17,7 tỷ đồng).

            7. Đầu tư

            Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2022 ước tính đạt 20.102,8 tỷ đồng, giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 3.628,3 tỷ đồng, chiếm 18% tổng vốn và tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 16.279,8 tỷ đồng, chiếm 81% và giảm 27,4%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 194,7 tỷ đồng, chiếm 1% và giảm 93,7%.

            8. Một số vấn đề xã hội

8.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

            Tình hình đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong năm 2022 cơ bản ổn định, sản xuất ở hầu hết các ngành, lĩnh vực đều có đạt kết quả tích cực. Tình hình thời tiết và nước tưới khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng cây hàng năm tăng khá, hoạt động chăn nuôi ổn định, giá cả sản phẩm thịt hơi các loại vật nuôi ổn định và tăng khá đối với trâu, bò, heo, cừu. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, không phát sinh nợ lương người lao động.

8.2 Dân số, lao động, việc làm

            Ước tính dân số trung bình năm 2022 đạt 598.683 người, tăng 0,44% so với năm 2021; dân số nữ: 295.254 người, chiếm 49,3% và dân số theo khu vực thành thị đạt 212.259 người, chiếm 35,5%. Tỷ lệ tăng tự nhiên 12,42%o; tỷ suất sinh thô 16,69%o; tỷ suất chết thô 4,27%o;

            Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả tỉnh năm 2022 ước tính là 337,2 nghìn người, tăng 11,6 nghìn người so với năm trước. Trong đó, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ước tính là 328,3 nghìn người, tăng 13,1 nghìn người so với năm trước, bao gồm: lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm, thủy sản là 131,3 nghìn người, tăng 1,2 nghìn người; khu vực Công nghiệp và xây dựng là 72,3 nghìn người, tăng 2,3 nghìn người; khu vực Dịch vụ là 124,7 nghìn người, tăng 9,6 nghìn người.

8.3 Giáo dục

            Tính đến tháng 12/2022, tổng số trường đạt chuẩn là 144 trường, trong đó: trường phổ thông là 121/211 trường (Tiểu học 80 trường, THCS 32 trường, THPT 09 trường) đạt tỷ lệ 57,3%; trường mầm non 23/89 trường đạt tỷ lệ 25,8%.

8.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ đầu năm 2022 (từ ngày 01/01/2022 đến ngày 27/10/2022), toàn tỉnh ghi nhận 3.028 trường hợp mắc Covid-19, 07 trường hợp tử vong.

            Tính từ đầu năm 2022 đến ngày 31/11/2022: toàn tỉnh có 2.062 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, tăng 10,6 lần so với cùng kỳ năm 2021; bệnh Cúm 4.327 ca, tăng 2,8%; 39 trường hợp mắc Tay chân miệng, giảm 27,8%; các bệnh dịch truyền nhiễm khác chỉ mắc tản phát.

8.5 Văn hóa, thể thao

   Công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa luôn được các địa phương quan tâm, đầu tư, nhằm phát huy được giá trị di sản, tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo.

            Trong năm 2022, tham dự 24 giải thể thao (01 Giải Vô địch Đông Nam Á; 16 giải thể thao quốc gia và 07 giải thể thao khu vực mở rộng), đạt 119 huy chương các loại.

8.6 Tai nạn giao thông

Tính chung cả năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 146 vụ tai nạn giao thông, làm 50 người chết, 149 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 6,6% (tăng 09 vụ); số người chết không tăng không giảm; và số người bị thương tăng 15,5% (tăng 20 người). Bình quân 2,5 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông.

8.7 Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Lũy kế năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy; làm chết 03 người, bị thương 01 người; tài sản thiệt hại hơn 702 triệu đồng (01 vụ cháy tháng 8/2022 hiện đang trong quá trình điều tra, chưa thống kê thiệt hại tài sản). So với năm trước, số vụ cháy giảm 01 vụ; thiệt hại về người tăng 03 người chết, 01 người bị thương; thiệt hại về tài sản tăng hơn 154,4 triệu đồng.

8.8 Thiệt hại do thiên tai

            Năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ thiên tai, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại 31,3 tỷ đồng. So với năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ, số người chết giảm 02 người, thiệt hại về tài sản giảm 60,7 tỷ đồng./.

*Đính kèm file: “BC tình hình kinh tế-xã hội năm 2022”

Nguyễn Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)
 
 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 7
  • Hôm nay: 675
  • Trong tuần: 6024
  • Tất cả: 971938

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn