Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2022 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

   Vụ mùa năm nay, diện tích lúa giảm do không triển khai gieo trồng ở các vùng trũng hay ngập úng, chuyển trồng đông xuân sớm. Tính đến 15/11/2022, cả tỉnh gieo cấy được 11.865,7 ha lúa mùa, giảm 2,6% so cùng kỳ năm 2021, trong đó huyện Ninh Sơn gieo diện tích cao nhất với 3.070,3 ha, tăng 9,3% (tăng 260,2 ha); huyện Thuận Nam gieo thấp nhất với 316,7 ha (cùng kỳ năm trước không gieo).

   Tính đến trung tuần tháng Mười Một, cả tỉnh gieo trồng được 11.077 ha ngô, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; 233,6 ha khoai lang, tăng 8,6%; 609,8 ha lạc, giảm 21,2%; 11.819,3 ha rau, đậu các loại, giảm 4,8%.

   Thời tiết trong tháng tiếp tục mưa nhiều do ảnh hưởng áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh tăng cường; đồng cỏ tự nhiên phục hồi và tái sinh trở lại bổ sung thức ăn tự nhiên vào những tháng cuối năm cho gia súc có sừng. Dịch bệnh được kiểm soát tốt. Ước tính trong tháng Mười Một, tổng số trâu của cả tỉnh tăng 0,4% so với cùng thời điểm năm trước; tổng số bò tăng 0,8%; tổng số heo tăng cao 27,4%; tổng số dê, cừu tăng 6,9%; tổng số gia cầm tăng 7,1%. 

1.2 Lâm nghiệp

Ước tính trong tháng, số diện tích trồng rừng mới tập trung đạt 99,91 ha, giảm 47,3% so cùng năm trước. Số cây trồng phân tán ước thực hiện trên 6,7 nghìn cây (cùng kỳ năm trước không phát sinh). Sản lượng gỗ khai thác ước được 570 m3, tăng 3,59 lần; sản lượng củi khai thác là 1.087 ste, tăng 46,9%.

Tính chung 11 tháng, diện tích trồng rừng tập trung được 908,8 ha, tăng 1,28 lần so cùng kỳ năm trước, đạt 95,5% kế hoạch năm; số cây trồng phân tán ước được 100 nghìn cây, giảm 49,4%. Sản lượng khai thác gỗ ước được 2.058 m3, giảm 0,9%; sản lượng khai thác củi đạt 17.527 ste , tăng 3%.

1.3 Thuỷ sản

   Sản lượng thủy sản tháng Mười Một ước đạt 3.617,6 tấn, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 2.585,3 tấn, tăng 1%; tôm đạt 612,8 tấn, giảm 10,4%; thủy sản khác đạt 419,5 tấn, tăng 13,6%.

Lũy kế 11 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản ước đạt 133.150,6 tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất và có xu hướng tăng chậm dần trong các năm 2017-2022; trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 9.367,9 tấn, tăng 4,3%; sản lượng khai thác đạt 123.782,7 tấn, tăng 2,7%.

2. Sản xuất công nghiệp

   Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng 11/2022 ước tăng 7,32% so với tháng trước và tăng 18,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 54,76%; chế biến, chế tạo tăng 28,97%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,30%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,81%. Nguyên nhân tăng là do cùng kỳ 2021 bị ảnh hưởng dịch Covid-19, một số doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất hoặc giảm nhiều do có ca nhiễm, đứt gãy chuỗi cung ứng-tiêu thụ.

   Tính chung 11 tháng năm 2022, IIP ước tính tăng 9,15% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất các năm 2020-2022 (năm 2020 tăng 41,11%; năm 2021 tăng 27,03%; năm 2022 tăng 9,15%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 21,77% là động lực tăng trưởng toàn ngành; ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện chỉ tăng 5,90%; riêng ngành khai khoáng giảm 11,67%.

   Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng 232%; quần áo may sẵn tăng 42,4%; thạch nha đam tăng 36,9%; tôm đông lạnh tăng 36,1%; bia đóng lon tăng 18,4%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: xi măng Portland đen giảm 33,2%; muối chế biến  giảm 32,2%; khai thác muối biển giảm 26,1%; tinh bột sắn giảm 25,0%; đá xây dựng khác giảm 23,2%; các loại đá lót đường giảm 21,0%; đường RS giảm 17,2%; phân vi sinh giảm 4,3%; hạt điều khô tăng 2,4%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 7,2% (trong đó: điện mặt trời giảm 1,3%).

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, có 477 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 14.155,5 tỷ đồng, tăng 39,5% số doanh nghiệp và tăng 4 lần số vốn đăng ký so cùng kỳ. Có 125 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 42% so cùng kỳ; 80 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 15,9%; và có 200 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 19,8%.

4. Đầu tư

Vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười Một ước đạt 282,3 tỷ đồng, tăng 27,1% so với tháng trước tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 203,5 tỷ đồng, tăng 35,6% và tăng 39,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: 76,7 tỷ đồng, tăng 11,4% và giảm 8,7%.

Tính chung 11 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.836,7 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước và đạt 73,9% kế hoạch năm.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

   Thu ngân sách Nhà nước tháng Mười Một ước đạt 181 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 180 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1 tỷ đồng. Nâng tổng thu ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2022 đạt 3.388,2 tỷ đồng, bằng 97,1% dự toán năm, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 3.290,2 tỷ đồng, bằng 110% dự toán năm và tăng 5,8%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 98 tỷ đồng, bằng 19,6% và giảm 89,3%.

   Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) đạt 5.665,3 tỷ đồng, đạt 88,0% dự toán năm.

6. Ngân hàng

Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, ước đến cuối tháng 11/2022: Nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 20.700 tỷ đồng, tăng 0,9% (tăng 186 tỷ đồng) so với tháng trước; tăng 11,1% (tăng 2.063 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; đạt 99,2% kế hoạch năm 2022. Dư nợ tín dụng ước đạt 36.385 tỷ đồng, tăng 0,3% (tăng 110 tỷ đồng) so với tháng trước; tăng 9,1% (tăng 3.049 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; đạt 94,9% kế hoạch năm 2022. Dư nợ xấu trên địa bàn là 267 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,73% so với tổng dư nợ, tăng 27,6% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2021 (số tuyệt đối tăng 57,7 tỷ đồng).

7. Thương mại, giá cả, dịch vụ

7.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

   Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Một ước đạt 2.737,8 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.088,5 tỷ đồng, tăng 3% và tăng 15,4%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 422,4 tỷ đồng, tăng 2,4% và tăng 63,1%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,1 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ khác đạt 225,8 tỷ đồng, tăng 2,9% và tăng 45,8%.

   Tính chung 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 29.210,9 tỷ đồng, tăng 33,8% so với cùng kỳ năm trước.

7.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   CPI tháng 11/2022 tăng 0,44% so với tháng trước; tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước và tăng 6,34% so với tháng 12/2021, trong đó tăng cao nhất là nhóm giáo dục do thay đổi mức đóng học phí. CPI bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 3,95% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2022 tăng 1,45% so với tháng trước và tăng 0,52% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 5.270.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ tăng 2,86% so với tháng trước và tăng 7,57% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.100 đồng/USD.

7.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

   Vận tải hành khách tháng Mười Một ước đạt 1,0 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 2,2% so với tháng trước và luân chuyển 82,7 triệu lượt hành khách.km, giảm 3,2%. Tính chung 11 tháng đầu năm 2022, vận tải hành khách đạt 8,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 193% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 646,9 triệu lượt hành khách.km, tăng 195,3%.

   Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,1% so với tháng trước và luân chuyển 90,9 triệu tấn.km, tăng 10,6%. Lũy kế 11 tháng, vận tải hàng hóa đạt 9,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 746,9 triệu tấn.km, tăng 38,1%.

8. Một số vấn đề xã hội

8.1 Lao động, việc làm

Trong 11 tháng đầu năm, tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 17.615 lao động, đạt 110,1% kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 7.443 lao động; lao động ngoài tỉnh: 10.055 lao động; xuất khẩu lao động: 117 lao động.

8.2 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng Mười Một, công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách Người có công với cách mạng, các hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội, người cao tuổi,... tiếp tục được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp diễn ra bình thường; đời sống dân cư ổn định.

8.3 Giáo dục

            Tổ chức Hội thao và Liên hoan tiếng hát ngành Giáo dục tỉnh Ninh Thuận chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2022). Tổ chức lớp tập huấn phòng, chống tai nạn thương tích và một số bệnh thường gặp trong trường học cho các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.

8.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ ngày 14/10/2022 đến ngày 18/11/2022 đã cấp mã số 14 ca nhiễm Covid-19 mới, không có trường hợp tử vong do Covid-19. Tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 18/11/2022, toàn tỉnh có 3.036 trường hợp mắc Covid-19, 07 trường hợp tử vong. Hiện còn 01 bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện tỉnh.

Tính đến ngày 18/11/2022, toàn tỉnh có 1.657 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, tăng 3 lần so với cùng kỳ trung bình 5 năm gần đây. Các dịch bệnh khác được kiểm soát, số ca mắc phát sinh rải rác: Tay chân miệng 39 ca; Thủy đậu 6 ca; Sốt rét 04 ca; Quai bị 02 ca; Thương hàn 01 ca.

8.5 Văn hóa, thể thao

Trong 2 ngày 23-24/10, Hội đồng chức sắc Chăm Bàlamôn tổ chức lễ hội Katê 2022 tại Tháp Pôklong Garai, tháp Pô Rômê, đền Pô Inư Nưgar. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Thuận lần thứ VII năm 2022.

8.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/10 đến 14/11/2022), xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm 02 người chết và 26 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 185,7% (tăng 13 vụ); số người chết giảm 33,3% (giảm 01 người) và số người bị thương tăng 333,3% (tăng 20 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 66,7% (tăng 08 vụ); số người chết giảm 33,3% (giảm 01 người); và số người bị thương tăng 85,7% (tăng 12 người).

Tính chung 11 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 134 vụ tai nạn giao thông, làm 43 người chết, 140 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 6,3% (tăng 08 vụ); số người chết giảm 12,2% (giảm 06 người) và số người bị thương tăng 19,7% (tăng 23 người). Bình quân 2,5 ngày trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông.

8.7 Tình hình cháy, nổ

   Trong tháng Mười Một, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy; làm chết 03 người, bị thương 01 người; tài sản thiệt hại hơn 702 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy không tăng/giảm; thiệt hại về người tăng 03 người chết, 01 người bị thương; thiệt hại về tài sản tăng hơn 244,4 triệu đồng.

8.8 Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng Mười, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiệt hại thiên tai. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ thiên tai, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại 0,2 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ, số người chết giảm 02 người, thiệt hại về tài sản giảm gần 44,4 tỷ đồng./.

*Đính kèm file: “BC tình hình kinh tế-xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Nguyễn Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)



Thống kê truy cập
  • Đang online: 4
  • Hôm nay: 268
  • Trong tuần: 4073
  • Tất cả: 943527

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn