CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (IIP) NĂM 2023
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong năm 2023 tăng khá cao do có thêm năng lực tăng mới ngành sản xuất điện năng lượng tái tạo so với cùng kỳ; thời tiết thuận lợi, chuyển đổi mô hình sản xuất, đầu tư công nghệ trải bạt, đóng giếng sử dụng nước ngầm, mở rộng diện tích sản xuất muối trải bạt góp phần sản phẩm khai thác muối biển tăng cao. Tuy nhiên, công nghiệp chế biến còn khó khăn, phục hồi chậm; Thị trường tiêu thụ còn khó khăn do ảnh hưởng tác động lạm phát trên thế giới; một số sản phẩm đóng góp giá trị cao cho ngành (xi măng, bia) phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của Tổng Công ty; nhu cầu thị trường giảm, giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng,..nên sản phẩm giảm so với cùng kỳ.

Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp năm 2023 tăng 13,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 49,24% (năm 2022 giảm 13,43%), chỉ số sản xuất ngành này tăng chủ yếu do sản xuất muối biển tăng 35,53% so với năm trước. Ngành chế biến chế tạo có mức tăng 5,50%, là nhóm ngành có chỉ số sản xuất thấp nhất trong 4 nhóm ngành cấp 1. Trong năm 2023, một số công ty tạm ngưng sản xuất một số tháng do lượng hàng tồn nhiều, tìm phương án sản xuất mới hoặc sửa chữa và lắp đặt máy móc (Công ty TNHH Điện tử NIKOCHI Việt Nam, Công ty CP In và Bao bì Tân Định, Công ty CP Rau câu Sơn Hải); một số doanh nghiệp sản xuất giảm do tiêu thụ chậm, đơn hàng giảm; tuy nhiên, một số sản phẩm có chỉ số tăng (nhân điều, muối chế biến, đường…) đã góp phần làm cho chỉ số nhóm này tăng so với năm 2022. Ngành sản xuất và phân phối điện đạt mức tăng 15,11%, trong đó, sản lượng điện sản xuất các loại ước tăng 13,37%, phân phối điện thương phẩm tăng 15,18% so với cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: sản xuất đồ uống (chủ yếu bia đóng lon các loại) giảm 20,75%; in ấn giảm 4,82%; sản xuất trang phục giảm 3,93%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,76%. Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: ngành khai khoáng khác tăng 49,24%, chủ yếu do sản xuất muối biển tăng 35,53% so với năm trước; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 40,35%; sản xuất và phân phối điện tăng 15,11%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,17%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 13,25%; dệt (sản xuất sợi, khăn bông) tăng 9,97%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm nay tăng cao so với năm trước: sản xuất đường tăng 83,1% do nguồn mía nguyên liệu đáp ứng đủ theo nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp; bên cạnh đó, vụ mía năm nay đến sớm hơn 01 tháng so với năm trước (năm 2023, tháng 11 bắt đầu sản xuất vụ mới); muối biển tăng 35,5% do thời tiết thuận lợi; muối chế biến tăng 28,7%; hạt điều khô tăng 28,3% do số lượng đơn đặt hàng tăng từ thị trường Trung Quốc mở cửa trở lại sau dịch Covid-19; điện sản xuất tăng 13,4% (trong đó, điện mặt trời tăng 8,6% do có năng lực tăng mới, công thêm sự điều tiết giảm nguồn phát thấp so với cùng kỳ năm trước); tôm đông lạnh tăng 12%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: tinh bột mỳ giảm 63%; bia đóng lon giảm 16,3%; phân vi sinh tăng 7,1%; quần áo các loại tăng 8,5%; thạch nha đam tăng 9,1%; một số sản phẩm xây dựng giảm (trong đó, gạch nung giảm 61,2%; xi măng giảm 35,7%; đá xây dựng khác giảm 8,1%; đá granite giảm 3,4%) ./.

*Đính kèm file: “Sốliệu chỉ số IIP tháng 12 và năm 2023”.

Nguyễn Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp






Thống kê truy cập
  • Đang online: 6
  • Hôm nay: 571
  • Trong tuần: 6165
  • Tất cả: 972819

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn