1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính
đến thời điểm 15/01/2023, cả tỉnh gieo cấy được 14.493 ha lúa đông xuân, giảm 17,4% so với cùng kỳ năm trước. Vụ đông xuân năm nay điều kiện thời tiết nhiều thuận lợi, đầu tháng 01/2023
đã có mưa; lượng nước tích ở các hồ chứa đủ cung cấp cho hầu hết các cánh đồng.
Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, đến trung
tuần tháng Một, các địa phương của tỉnh gieo trồng được 2.528 ha ngô, giảm 6,2%
so cùng kỳ năm trước; 57 ha khoai lang, tăng 4,6%; 310 ha lạc, tăng 15,5%;
3.884 ha rau, đậu, giảm 11,1%.
Ước tính
tháng Một, đàn trâu giảm 0,15% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò không
tăng không giảm; đàn heo tăng 21,1%; đàn dê, cừu giảm 5,7%; đàn gia cầm
tăng nhẹ 0,1%. So với tháng trước, giá các sản phẩm vật
nuôi trâu, bò tăng (do nhu cầu chế biến làm đồ khô phục vụ ăn uống trong những
ngày Tết Nguyên đán). Riêng heo, dê, cừu giá giảm do lượng cung tăng; gia cầm
giá ổn định và giảm nhẹ.
1.2 Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc, bảo vệ rừng. Sản lượng gỗ khai thác
ước đạt 131,9 m3, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi
khai thác đạt 1.540 ste, giảm 19,8%.
Trong tháng không xảy ra cháy rừng do thời
tiết lạnh; diện tích rừng bị thiệt hại là 0,2 ha do bị chặt, phá, giảm 81,6% so
với cùng kỳ năm 2022.
1.3 Thuỷ sản
Trong tháng Một, sản lượng thủy sản
cả tỉnh ước đạt 6.795,1 tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt
5.865,7 tấn, tăng 1,1%; tôm đạt 187,5 tấn, giảm 17,2%; thủy sản khác đạt 741,9
tấn, tăng 11,2%.
Tình
hình sản xuất và kinh doanh giống thủy sản của tỉnh trong tháng nhìn chung tăng
trưởng tốt. Sản lượng giống thủy sản sản xuất ước đạt 4.280 triệu con, tăng
11,3% so cùng kỳ năm 2022, trong đó tôm giống ước đạt 4.235 triệu con, tăng
11,4%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2023 ước tính
giảm 1,18% so với tháng trước và tăng 1,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó
ngành sản xuất và phân phối điện chỉ tăng 1,89% so cùng kỳ năm trước vì sản lượng
điện mặt trời giảm 14,6% do
bức xạ mặt trời giảm (ít nắng); ngành chế biến, chế
tạo ước tăng 6,48% do các doanh nghiệp ngành
chế biến thực phẩm, may mặc tăng cường sản xuất phục
vụ Tết Nguyên đán; ngành khai khoáng
ước giảm 67,12% do thời tiết không thuận lợi và nghỉ Tết. Riêng ngành cung cấp nước
và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,08%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2023 giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm
trước: muối biển giảm 62,7%; thạch
nha đam giảm 33,2%; phân vi sinh giảm 14,3%; bia đóng lon giảm 11,5%; đường RS
giảm 5,5%; quần áo may sẵn giảm 0,6%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác
đá xây dựng giảm 66,2%; xi măng giảm 41,1%; đá granite tăng 2,9%); điện sản xuất
tăng 3,3% (trong đó, điện mặt trời giảm 14,6%). Một số sản phẩm tăng cao: tinh bột sắn tăng 29,9%; hạt điều khô
tăng 21,7%; tôm đông lạnh tăng 16,7%.
3.
Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng Một, có 24 doanh nghiệp thành lập mới
với số vốn đăng ký 90 tỷ đồng, giảm 33,3% số doanh nghiệp và giảm 48,3%
số vốn đăng ký so với cùng kỳ
năm trước.
Có 29 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
giảm 50,8% so cùng kỳ; Có 7
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 22,2%; và có 81
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 52,8%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách
Nhà nước do địa phương quản lý tháng Một ước tính đạt 100,7 tỷ đồng, tăng 6,0%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 74,0 tỷ đồng,
tăng 4,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 26,7 tỷ đồng, tăng 10,6%.
Tỷ lệ vốn đầu tư tháng Một so với kế hoạch
năm 2023 ước đạt 3,2%, mức tăng thấp nhất các năm 2021-2023 (năm 2021 đạt 3,9%;
năm 2022 đạt 3,8%).
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước địa phương ước
tính đến ngày 31/01/2023 đạt 290,1 tỷ đồng, đạt 7,9% dự toán năm, trong đó thu
nội địa đạt 290 tỷ đồng, đạt 8,3%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 0,1 tỷ đồng,
đạt 0,1%.
Tổng
chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một đạt 355 tỷ đồng, đạt 4,7% dự toán năm.
6. Thương mại,
giá cả, dịch vụ
6.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tháng 01/2023 ước tính đạt 3.135,3 tỷ đồng, tăng 6,9% so với tháng trước và tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2022, thể hiện mức phục
hồi mạnh mẽ sau thời gian ảnh hưởng dịch Covid-19.
Xét theo ngành hoạt động tháng Một: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.427,2 tỷ
đồng, chiếm 77,4%
tổng mức, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm
trước; trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 12,8% và tăng 15,7%; may mặc tăng 3,4% và tăng 41,0%; phương tiện đi lại tăng 10,1% và tăng 18,4%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 4,6% và
tăng 13,3%; đồ dùng, dụng cụ,
trang thiết bị gia đình tăng 12,9% và
tăng 9,1%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 457,2 tỷ đồng, tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 62,1% so với cùng kỳ năm
trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 54,2 lần so với cùng kỳ năm
trước. Doanh
thu dịch vụ khác ước tính đạt 249,7 tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 36,5% so với cùng kỳ năm
trước.
6.2 Chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tăng
0,09% so với tháng trước và tăng 0,73% so với cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999
ở mức 5.270.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ giảm 3,11% so với tháng trước, mức tăng
trưởng thấp nhất 10 năm qua (2014-2023)
, và tăng 0,59% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 23.450 đồng/USD. Nguyên
nhân giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm sâu so với tháng trước là do dữ liệu lạm phát
của Mỹ cho thấy giá cả đang có xu hướng giảm kéo dài, nâng cao kỳ vọng Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất trong thời gian tới.
6.3 Vận tải hành khách
và hàng hóa
Vận
tải hành khách tháng Một ước tính đạt 1,17 triệu lượt khách vận chuyển, tăng
15,4% so với tháng trước và tăng 107,8% so với cùng
kỳ năm 2022. Luân
chuyển 92,5 triệu lượt khách.km, tăng 14,0% so với tháng
trước và tăng cao 108,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Vận
tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 1,5 triệu tấn hàng hóa, tăng 14,8% so với tháng trước và tăng cao 94,9% so với cùng kỳ năm trước;
hàng hóa luân chuyển đạt 109,7 triệu tấn.km, tăng 14,9% so với tháng trước và
tăng 96,1% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Một số vấn
đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công
tác an sinh xã hội
Trong
tháng Một, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối
tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an
sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi,
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được
quan tâm chỉ đạo. Ban hành kế hoạch chuẩn bị đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, bảo
đảm cho người dân không thiếu thốn.
Tỉnh đã triển khai chính sách hỗ trợ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023
cho các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh với tổng số tiền hỗ trợ 26,6 tỷ
đồng và 1.183 tấn gạo từ kinh phí của Chính phủ, địa phương và từ Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa tỉnh.
7.2 Lao động, việc làm
Công tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được
triển khai đầy đủ và kịp thời.. Trong tháng, tỉnh đã tư vấn giới thiệu việc làm qua sàn giao dịch việc làm
là 3.243 lượt người, đạt 64,9% kế hoạch giao, phối hợp tạo nguồn xuất khẩu lao
động là 19 người.
7.3 Giáo dục
Tình hình năm học 2022-2023: toàn
tỉnh có 302 cơ sở giáo dục, đào tạo (trong
đó có 28 trường ngoài công lập); bao gồm 89 trường cấp mầm non (trong đó có 26 trường ngoài công lập),
128 trường tiểu học, 44 trường THCS, 13 trường THPT, 14 trường liên cấp
TH-THCS, 04 trường liên cấp THCS-THPT, 02 trường liên cấp TH-THCS-THPT (ngoài
công lập), 05 trường Dân tộc nội trú, 01 trường THPT chuyên, 02 Trung tâm. So với năm học 2021-2022, giảm 06 cơ sở
giáo dục, đào tạo (trong đó: 01 trường MG; 05 trường Tiểu học theo đề án, kế hoạch
rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp của các huyện, thành phố. Tổng số học sinh đầu năm học 2022-2023 là 148.707, so với cùng kỳ tăng
3.498 học sinh (trong đó Mầm non: 27.527 trẻ, tăng 1.083 trẻ; Tiểu học: 63.416
học sinh, tăng 660 học sinh; Trung học cơ sở: 38.744 học sinh, tăng 1.153 học
sinh; Trung học phổ thông: 18.022 học sinh, tăng 375 học sinh).
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Từ ngày 01/01 đến ngày 10/01/2023, toàn tỉnh chưa ghi nhận
ca mắc; cấp độ dịch tại địa phương trên địa bàn toàn tỉnh đang ở cấp độ 1.
Tính đến ngày 17/01/2023, toàn tỉnh ghi nhận 80 trường hợp
mắc Sốt xuất huyết Dengue (SXHD), tăng 72 trường hợp so với cùng kỳ năm 2022
(80/08), chưa có trường hợp tử vong. Toàn tỉnh đã xử lý 03 ổ dịch SXHD; 26/65
xã, phường có trường hợp mắc SXHD, chiếm 40%. Các bệnh lưu hành như Sốt rét,
Tay chân miệng, sởi, thuỷ đậu, quai bị... ghi nhận số mắc giảm so với cùng kỳ
2022. Hiện chưa ghi nhận ca bệnh đậu mùa khỉ, bệnh viêm gan cấp tính chưa rõ
nguyên nhân và các bệnh truyền nhiễm nhóm A khác.
7.5 Văn
hóa, thể thao
Trong khuôn khổ các hoạt
động mừng Xuân Quý Mão 2023, sáng ngày 16/01/2023, tỉnh tổ chức khai mạc Hội
báo xuân Quý Mão 2023. Với chủ đề “Mừng Đảng, mừng Xuân, mừng đất nước quê
hương đổi mới”, Hội Báo Xuân năm nay thu hút sự tham gia của 200 đầu báo, tạp
chí với gần 2.000 ấn phẩm báo chí của tỉnh và các cơ quan báo chí trong cả nước,
phản ánh sinh động toàn cảnh sự phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh…
của đất nước nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng trong năm 2022. Hội báo
Xuân là hoạt động văn hóa tinh thần, trở thành nét đẹp truyền thống hàng năm.
7.6
Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/12/2022 đến 14/01/2023), xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông, làm 01 người chết
và 08 người bị thương. So với tháng trước,
số vụ tai nạn giao thông giảm 41,7% (giảm 05 vụ); số người chết giảm 85,7% (giảm
06 người) và số người bị thương giảm 11,1% (giảm 01 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn
giao thông giảm 56,2% (giảm 09 vụ); số người chết giảm 85,7% (giảm 06 người);
và số người bị thương giảm 52,9% (giảm 09 người).
7.7 Tình hình cháy, nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người;
tài sản thiệt hại khoảng 100 triệu đồng; hiện chưa rõ nguyên nhân gây cháy. So với tháng trước, số vụ cháy tăng 01
vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 100 triệu
đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ
cháy tăng 01 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản
tăng 100 triệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Tháng 01/2023, không
phát sinh thiệt hại thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. So với tháng trước, số vụ thiên tai giảm
01 vụ, thiệt hại về người không tăng không giảm, thiệt hại về tài sản giảm
31.170 triệu đồng. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ thiên tai giảm 01 vụ, thiệt hại về người không tăng không giảm,
thiệt hại về tài sản giảm 65 triệu đồng./.
*Đính kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xãhội tháng 01-2023”