23-12-2022
Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) ước năm 2022 địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tăng 7,42% so với năm 2021
(6 tháng đầu năm tăng 3,84%; 6 tháng cuối năm tăng 11,04%), là mức tăng thấp nhất
trong các năm 2019-2022; trong đó: khu vực I (Nông, lâm nghiệp và thủy sản)
tăng 4,21% (6 tháng đầu năm tăng 5,28%; 6 tháng cuối năm tăng 3,32%) đóng góp
1,23 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực II (Công nghiệp và xây dựng)
tăng 5,52% (6 tháng đầu năm tăng 0,46%; 6 tháng cuối năm tăng 12,01%), là mức
tăng thấp nhất trong 9 năm gần đây (2014-2022), đóng góp tăng 1,82 điểm phần
trăm. Khu vực III (Dịch vụ) tăng 13,79% (6 tháng đầu năm tăng 8,49%; 6 tháng cuối
năm tăng 18,98%), là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 đến nay và là năm đầu
tiên mức tăng đạt hai chữ số, đóng góp 4,44 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm giảm
1,03% (6 tháng đầu năm giảm 7,52%; 6 tháng cuối năm tăng 4,56%), mức tăng thấp
nhất kể từ năm 2011 và có xu hướng giảm dần từ năm 2020 đến nay (năm 2020 giảm
0,10%; năm 2021 giảm 0,56%), đóng góp giảm 0,06 điểm phần trăm.
Trong khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản; ngành nông nghiệp tăng 3,86%
so với cùng kỳ năm trước; ngành lâm nghiệp tăng 3,96%; ngành thủy sản tăng
4,45%.
Trong khu vực Công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 7,93% so với
năm trước (6 tháng đầu năm tăng 6,72%; 6 tháng cuối năm tăng 9,78%), đây là mức
tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2018 – năm tỉnh ta bắt đầu phát triển các dự án
năng lượng tái tạo. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 9,97% (6 tháng đầu năm giảm
6,75%; 6 tháng cuối năm giảm 15,31%), đóng góp giảm 0,08 điểm phần trăm mức
tăng trưởng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,20% (6 tháng đầu
năm tăng 11,21%; 6 tháng cuối năm tăng 27,52%), đóng góp tăng 0,75 điểm phần
trăm; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt… tăng 6,21% (6
tháng đầu năm tăng 6,62%; 6 tháng cuối năm tăng 5,49%), mức tăng thấp nhất trong
các năm 2019-2022 (năm 2019 tăng 300,93%; năm 2020 tăng 137,70%; năm 2021 tăng
59,78%), đóng góp tăng 1,01 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 1,01% (6 tháng
đầu năm giảm 14,21%; 6 tháng cuối năm tăng 15,18%), là mức tăng thấp nhất trong
9 năm qua (2014-2022), đóng góp tăng 0,12 điểm phần trăm.
Trong khu vực Dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức
tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 16,37% so với cùng kỳ năm
trước (6 tháng đầu năm tăng 14,17%; 6 tháng cuối năm tăng 18,73%), đóng góp
tăng 0,90 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; vận tải kho bãi tăng 51,37%
(6 tháng đầu năm tăng 14,63%; 6 tháng cuối năm tăng 93,0%), mức tăng cao nhất
trong 21 ngành kinh tế cấp 1, đóng góp tăng 0,93 điểm phần trăm; dịch vụ lưu
trú và ăn uống tăng 40,75% (6 tháng đầu năm tăng 13,25%; 6 tháng cuối năm tăng
84,63%), đóng góp tăng 1,24 điểm phần trăm (mức
đóng góp cao nhất trong 21 ngành kinh tế cấp 1); hoạt động thông tin và
truyền thông tăng 5,99% (6 tháng đầu năm tăng 5,76%; 6 tháng cuối năm tăng
6,21%), đóng góp tăng 0,33 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm tăng 8,45% (6 tháng đầu năm tăng 7,08%; 6 tháng cuối năm tăng 9,57%), đóng
góp tăng 0,25 điểm phần trăm; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng
22,6% (6 tháng đầu năm tăng 13,09%; 6 tháng cuối năm tăng 33,57%), đóng góp
tăng 0,09 điểm phần trăm; giáo dục và đào tạo, đạt mức tăng 5,41% (6 tháng đầu
năm tăng 6,03%; 6 tháng cuối năm tăng 4,78%), đóng góp tăng 0,19 điểm phần
trăm...
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
|
Năm 2022
|
Năm 2021
|
Tốc
độ tăng trưởng (%)
|
Tăng
(+), giảm (-)
(%)
|
A
|
1
|
2
|
3=(1/2)*100
|
4=100-3
|
GRDP
(giá so sánh 2010)
|
23.486,5
|
21.863,6
|
107,42
|
+7,42
|
I. Tổng số VA =
1+2+3
|
22.248,8
|
20.613,0
|
107,94
|
+7,94
|
1.
Khu vực I ( Nông, lâm, thủy sản)
|
6.636,1
|
6.368,3
|
104,21
|
+4,21
|
2. Khu Vực II (Công nghiệp,
Xây dựng)
|
7.607,9
|
7.210,2
|
105,52
|
+5,52
|
Chia
ra
: + Công nghiệp
|
5.067,5
|
4.695,2
|
107,93
|
+7,93
|
+ Xây dựng
|
2.540,4
|
2.515,1
|
101,01
|
+1,01
|
3. Khu vực III (Dịch vụ)
|
8.004,8
|
7.034,6
|
113,79
|
+3,79
|
II. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm
|
1.237,7
|
1.250,6
|
98,97
|
-1,03
|
Qua kết quả ước tính tốc độ tăng GRDP năm 2022, ta nhận thấy tình hình
tăng trưởng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có sự phục hồi mạnh mẽ sau thời gian ảnh
hưởng dịch bệnh Covid-19, từ mức tăng 3,84% của 6 tháng đầu năm đã tăng lên 11,04%
của 6 tháng cuối năm. Đặc biệt, 6 tháng cuối năm 2022, hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ phục hồi, nhu cầu tiêu
dùng tăng, du lịch thu hút nhiều khách tham quan, nghỉ dưỡng, khu vực III Dịch
vụ đạt mức tăng cao là 18,98% (6 tháng cuối
năm 2021 tỉnh bị dịch bệnh Covid-19 nặng phải phong tỏa nhiều đợt phục vụ
phòng, chống dịch), trong đó một số ngành có tốc độ tăng cao: Bán buôn và
bán lẻ tăng 18,73% so với cùng kỳ năm trước; vận tải kho bãi tăng 93,0%; dịch vụ
lưu trú và ăn uống tăng 84,63%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 33,57%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí
tăng 31,13%;…
Về cơ cấu GRDP năm 2022: khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 28,4%; khu vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực Dịch vụ chiếm
30,7%; thuế sản phẩm chiếm 5,3%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là:
29,5%; 35,6%; 29,2%; 5,7%). Nhìn chung, cơ cấu kinh tế những năm gần đây có sự
chuyển dịch theo hướng khu vực Công nghiệp tăng lên và giảm khu vực Nông, lâm,
thủy sản, đặc biệt là giai đoạn 2017-2022.
GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 76,8 triệu đồng, tăng 10,2% (tăng
7,1 triệu đồng) so với năm 2021.
Nguyễn Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)
|