BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
-----------------------------------------------------
|
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
|
-----------------------------------------------------
|
|
|
PHƯƠNG ÁN
|
Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 201
|
(Ban hành kèm theo Quyết định
số:334/QĐ-BKHĐT
ngày 22 tháng 3 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
|
-----------------------------------------------------
|
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU TỔNG ĐIỀU TRA
1. Mục
đích
Cuộc
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2016 (viết tắt là Tổng điều tra) thu thập
thông tin cơ bản về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp và thủy sản (sau đây gọi tắt là nông
nghiệp) và nông thôn ở nước ta nhằm đáp ứng
ba mục đích chính sau:
-
Thứ nhất, biên soạn các chỉ tiêu kinh tế -
xã hội phục vụ việc đánh giá thực trạng,
phân tích xu hướng biến đổi, xây dựng kế
hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông
nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân
cư nông thôn trên phạm vi cả nước cũng
như của từng địa phương;
-
Thứ hai, biên soạn các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
phục vụ việc đánh giá kết quả thực hiện
một số nội dung của các chương trình mục
tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; phục
vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu khu vực
nông nghiệp và nông thôn;
-
Thứ ba, xây dựng cơ sở dữ liệu về
nông nghiệp và nông thôn phục vụ công tác nghiên cứu
chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc
điều tra định kỳ hàng năm và các yêu cầu
thống kê khác.
2. Yêu cầu
a.
Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu,
tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu
cuộc Tổng điều tra phải thực hiện
nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án
điều tra;
b.
Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ,
kịp thời, không trùng lặp, bỏ sót, phù hợp với
điều kiện thực tế và có tính khả thi;
c.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc Tổng
điều tra phải bảo đảm đúng chế
độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả.
II. ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ, PHẠM VI TỔNG ĐIỀU
TRA
1. Đối
tượng điều tra
a.
Lao động của hộ dân cư sống ở nông thôn
và hộ có tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp và thủy sản ở khu vực thành thị;
b.
Điều kiện sản xuất của các đơn vị
có tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp và thủy sản;
c.
Điều kiện sống của hộ nông thôn, hộ có
tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp và thủy sản ở khu vực thành thị;
d.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
2. Đơn
vị điều tra
Đơn
vị điều tra của cuộc Tổng điều
tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 bao gồm:
a.
Hộ nông thôn;
b.
Hộ có tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp và thủy sản ở khu vực thành thị;
c.
Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản;
d.
Ủy ban nhân dân xã;
đ.
Ban quản lý khu nhà ở cho công nhân ở khu vực nông
thôn;
e.
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
g.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h.
Tổ chức cấp chứng nhận sản phẩm thủy
sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản
xuất, sơ chế phù hợp với VietGAP và
tương đương (Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt và tương đương) do các
cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ định;
i.
Các đơn vị có hoạt động sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản do Bộ Quốc phòng quản
lý.
Đơn
vị điều tra là các doanh nghiệp và hợp tác xã
nông, lâm nghiệp và thủy sản được điều
tra lồng ghép trong“Điều tra doanh nghiệp năm 2016”
của Tổng cục Thống kê nên không đề cập
đến tại Phương án điều tra này.
3. Phạm vi
điều tra
Cuộc
Tổng điều tra được thực hiện trên
phạm vi cả nước đối với tất cả
các đơn vị điều tra.
III. NỘI
DUNG TỔNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung
Tổng điều tra
a.
Nhóm thông tin về thực trạng nền sản xuất
khu vực nông nghiệp
Nhóm
thông tin này bao gồm các nội dung chính sau:
(1)
Đơn vị sản xuất và lao động
-
Số lượng đơn vị sản xuất (hộ,
trang trại);
-
Số lao động và cơ cấu lao động phân theo
giới tính, tuổi, ngành hoạt động, trình độ
chuyên môn, hình thức làm việc; sử dụng thời gian
lao động.
(2)
Tư liệu sản xuất
-
Đất đai: Quy mô sử dụng đất; quy mô diện
tích gieo trồng một số loại cây chủ yếu;
quy mô diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
quy mô diện tích đất làm muối; tình hình thuê, mượn...
đất sản xuất nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản; tình hình dồn điền,
đổi thửa;
-
Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc thiết bị chủ
yếu sử dụng trong sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản;
-
Gia súc, gia cầm: Quy mô chăn nuôi từng loại gia súc,
gia cầm;
-
Khoa học, công nghệ: Tình hình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản (mức độ cơ giới
hóa các khâu sản xuất; diện tích đất được
thuỷ lợi hoá; áp dụng giống mới, phương
pháp canh tác mới; quy mô sản xuất ứng dụng công
nghệ cao; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và
thủy sản được sản xuất theo quy trình
VietGAP và tương đương).
(3)
Hoạt động trợ giúp cho sản xuất
-
Thông tin về hoạt động hỗ trợ sản xuất:
Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; thông tin về
giống, thức ăn chăn nuôi, phòng trừ sâu bệnh,
kỹ thuật sản xuất,...;
-
Thông tin thị trường đầu vào, thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản;
(4)
Các thông tin cần thiết khác: Thông tin về liên kết, hợp
tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; bảo quản sản phẩm; tiêu dùng các sản
phẩm nông sản chủ yếu; phát triển kinh tế
trang trại; tác động của sản xuất nông nghiệp
tới môi trường (tình hình sử dụng phân bón, thuốc
trừ sâu bệnh, thuốc diệt cỏ,…),…
b.
Nhóm thông tin về nông thôn
Nhóm
thông tin này bao gồm các nội dung chính sau:
-
Thực trạng và sự chuyển dịch cơ cấu hộ
và lao động nông thôn: Số lượng và cơ cấu
hộ phân theo ngành sản xuất chính và nguồn thu nhập
chính của hộ; số lượng và cơ cấu lao
động nông thôn phân theo giới tính, tuổi, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, ngành nghề và hình thức hoạt
động;
-
Thực trạng về kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội nông thôn: Hệ thống điện, đường
giao thông, thông tin liên lạc, trường học, giáo dục
mầm non, cơ sở vật chất văn hoá, y tế,
chợ nông thôn, ngân hàng, tín dụng, mạng lưới khuyến
nông, thuỷ lợi,…; kết quả thực hiện bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
-
Thông tin về ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng: Diện tích đất
bị xâm nhập mặn, diện tích đất tạm thời
bỏ hoang...;
-
Vệ sinh môi trường nông thôn: Tỷ lệ xử lý
nước thải, rác thải ở trạm y tế, chợ
nông thôn, làng nghề; các cơ sở trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất chế biến nông sản, ...;
-
Thông tin cần thiết khác: Tổ hợp tác và làng nghề;
cơ sở vật chất, điều kiện làm việc
của UBND xã;...
c.
Nhóm thông tin về cư dân nông thôn
Nhóm
thông tin này bao gồm các nội dung chính sau:
-
Thông tin phản ánh điều kiện sống của
cư dân nông thôn: Đồ dùng chủ yếu, sử dụng
nước sạch, môi trường sống;
-
Thông tin về tích luỹ và khả năng huy động vốn,
tình hình vay vốn, khả năng tiếp cận tín dụng
của cư dân nông thôn;
-
Thông tin về đào tạo nghề; nhu cầu chuyển
đổi, đào tạo nghề nghiệp của lao động
nông thôn và kết quả thực hiện các chính sách khác ở
nông thôn;
-
Thông tin cơ bản của một số chức vụ
lãnh đạo xã,…
2.
Phiếu điều tra
Cuộc
Tổng điều tra sử dụng 09 loại phiếu
điều tra sau:
a.
Phiếu số 01/TĐTNN-HO – Phiếu thu thập thông tin về
tình hình cơ bản của hộ (áp dụng cho toàn bộ
các hộ ở nông thôn và hộ có tham gia hoạt động
nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thuỷ sản ở thành
thị);
b.
Phiếu số 02/TĐTNN-TT – Phiếu thu thập thông tin về
trang trại (áp dụng cho toàn bộ các trang trại);
c.
Phiếu số 03/TĐTNN-XA – Phiếu thu thập thông tin về
tình hình cơ bản và kết cấu hạ tầng của
xã (áp dụng cho toàn bộ các UBND xã);
d.
Phiếu số 04/TĐTNN-HM – Phiếu thu thập thông tin về
kinh tế hộ nông thôn (áp dụng cho các hộ điều
tra mẫu được chọn ở nông thôn tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương);
đ.
Phiếu số 05/TĐTNN-HTT – Phiếu thu thập thông tin về
lao động và điều kiện sống của công
nhân tại các khu nhà ở tập trung trên địa bàn nông
thôn (áp dụng cho Ban Quản lý khu nhà ở tập trung
cho công nhân, người lao động trên địa bàn
nông thôn tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương);
e.
Phiếu số 06/TĐTNN-NTM – Phiếu thu thập thông tin về
kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới (áp dụng đối với
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới ở 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương);
g.
Phiếu số 07/TĐTNN-CĐL – Phiếu thu thập thông
tin về cánh đồng lớn (áp dụng đối với
sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương);
h.
Phiếu số 08/TĐTNN-VietGAP – Phiếu thu thập thông
tin về sản phẩm được cấp chứng nhận
VietGAP và tương đương (áp dụng cho các tổ
chức chứng nhận VietGAP và tương
đương);
i.
Phiếu số 09/TĐTNN-BQP – Phiếu thu thập thông tin kết
quả hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản (áp dụng cho các đơn vị do Bộ
Quốc phòng quản lý).
(Nội dung và giải thích các phiếu
trong tài liệu kèm theo).
IV.
THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ THU THẬP SỐ LIỆU
VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRA
1.
Thời điểm
Thời
điểm Tổng điều tra là ngày 01/7/2016. Những
chỉ tiêu thu thập theo thời điểm được
lấy thông tin theo số thực tế tại thời
điểm ngày 01/7/2016.
2.
Thời kỳ thu thập số liệu
Những
chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy
thông tin theo số phát sinh trong 12 tháng trước thời
điểm điều tra hoặc số chính thức
năm 2015 được quy định cụ thể trong
từng loại phiếu điều tra đối với
từng chỉ tiêu và đơn vị điều tra.
3.
Thời gian điều tra
Thời
gian thu thập thông tin tối đa 30 ngày, từ ngày
01/7/2016 đến ngày 30/7/2016. Cụ thể đối với
các đơn vị điều tra như sau:
-
Đối với đơn vị điều tra là hộ
không thuộc địa bàn mẫu: Thời gian thu thập
thông tin tối đa 20 ngày, từ ngày 01/7/2016 đến
ngày 20/7/2016;
-
Đối với đơn vị điều tra là hộ
thuộc địa bàn mẫu và các đơn vị điều
tra còn lại: Thời gian thu thập thông tin tối đa
30 ngày, từ ngày 01/7/2016 đến ngày 30/7/2016.
V.
CÁC BẢNG PHÂN LOẠI, DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG TỔNG
ĐIỀU TRA
Các
bảng phân loại, danh mục được sử dụng
trong Tổng điều tra gồm:
1.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC 2007) ban
hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 337/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam;
2.
Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 39/2010/QĐ/TTg ngày
11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 19/2010/TT-BKH ngày 19/8/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
3.
Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ, được cập nhật
đến thời điểm Tổng điều tra;
4.
Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 1019/QĐ-TCTK ngày 12/11/2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
5.
Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân ban hành theo Quyết định
số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
VI.
LOẠI ĐIỀU TRA, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1.
Loại điều tra
Tổng
điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản
năm 2016 được thực hiện theo phương
pháp điều tra toàn bộ kết hợp với điều
tra chọn mẫu.
a.
Điều tra toàn bộ
Điều
tra toàn bộ đối với tất cả các đơn
vị điều tra thuộc mục 2 phần II.
b.
Điều tra chọn mẫu
Điều
tra chọn mẫu thực hiện đối với hộ
ở khu vực nông thôn để thu thập thông tin phục
vụ nghiên cứu chuyên sâu:
-
Điều tra chọn mẫu được thực hiện
với số lượng mẫu khoảng trên 75.000 hộ
ở nông thôn (0,5% tổng số hộ ở nông thôn cả
nước). Số lượng hộ mẫu được
chọn đại diện đến cấp tỉnh.
-
Sử dụng danh sách địa bàn mẫu khu vực nông
thôn từ kết quả Điều tra dân số và nhà ở
giữa kỳ năm 2014 để tiến hành chọn
địa bàn mẫu.
Phương
pháp chọn mẫu và suy rộng kết quả điều
tra được quy định chi tiết trong Quy trình chọn
mẫu trong điều tra mẫu.
2.
Phương pháp thu thập thông tin
a.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp để
thu thập thông tin tại các đơn vị điều
tra sau:
(1)
Tại hộ: Điều tra viên đến hộ, gặp
trực tiếp chủ hộ để phỏng vấn,
ghi phiếu. Trường hợp chủ hộ không có mặt
tại hộ thì có thể phỏng vấn thành viên khác của
hộ nếu thành viên đó có thể trả lời đầy
đủ, chính xác các thông tin trong phiếu điều tra;
(2)
Tại trang trại: Điều tra viên đến trang trại
gặp trực tiếp chủ trang trại để phỏng
vấn, ghi phiếu. Trường hợp chủ trang trại
không có mặt tại trang trại thì có thể phỏng vấn
người được giao quản lý trang trại;
(3)
Tại UBND xã: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp
đại diện lãnh đạo UBND xã và các công chức
liên quan (Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng,
Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hoá –
Xã hội, Khuyến nông,…).
b.
Thực hiện thu thập thông tin gián tiếp đối với
các đơn vị điều tra sau:
(1)
Ban quản lý khu nhà ở cho công nhân ở khu vực nông
thôn;
(2)
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
(3)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
(4)
Tổ chức cấp chứng nhận VietGAP và tương
đương do các cơ quan của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chỉ định;
(5)
Các đơn vị có hoạt động sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản do Bộ Quốc phòng quản
lý.
Đối
với các đơn vị từ (1) đến (3): Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn cách ghi thông tin vào phiếu và
thống nhất thời gian, địa chỉ nhận kết
quả.
Đối
với các đơn vị (4), (5): Tổng cục Thống
kê hướng dẫn cách ghi thông tin vào phiếu và thống
nhất thời gian, địa chỉ nhận kết quả.
VII.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN
1.
Phương pháp nhập tin
-
Sử dụng công nghệ nhận dạng ký tự thông
minh đối với Phiếu số 01/TĐTNN-HO.
-
Nhập tin bằng bàn phím đối với các loại phiếu
điều tra còn lại, bao gồm: Phiếu số
02/TĐTNN-TT, phiếu số 03/TĐTNN-XA và phiếu số
04/TĐTNN-HM và các phiếu điều tra khác còn lại.
2.
Đơn vị thực hiện
Ban
Chỉ đạo Tổng điều tra (sau đây viết
tắt là Ban chỉ đạo TĐT) Trung ương giao
cho Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I trực thuộc
Tổng cục Thống kê phối hợp với các Trung
tâm Tin học Thống kê khu vực II và III trực thuộc
Tổng cục Thống kê tổ chức, chỉ đạo
và triển khai công tác xử lý số liệu Tổng điều
tra theo kế hoạch xử lý thông tin.
VIII.
KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH TỔNG ĐIỀU TRA
Kế
hoạch thực hiện các nội dung chính của Tổng
điều tra theo như sau:
Thời gian
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Tháng 01/2016
|
Tổ chức hội nghị quán triệt
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức Tổng điều tra.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW
|
Tháng 3 - tháng 5/2016
|
Xác định số
lượng địa bàn mẫu và danh sách địa bàn
mẫu chọn từ dàn mẫu chủ 20% của
Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014
để gửi cho các Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW
|
Rà soát, cập nhật, xác định
địa bàn điều tra và lập bảng kê các
đơn vị điều tra.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
|
Tập huấn cho Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW
|
Tuyển chọn điều tra viên và tổ
trưởng.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện,
cấp xã
|
Tập huấn cho Ban Chỉ đạo TĐT
cấp huyện.
|
Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh
|
Tháng 6/2016
|
Tập huấn cho Ban Chỉ đạo TĐT
cấp xã, tổ trưởng và điều tra viên.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện
|
In ấn, vận chuyển, phân phối biểu
mẫu và các tài liệu liên quan về các địa
phương.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW, cấp tỉnh,
cấp huyện
|
Mua vật tư, văn phòng phẩm để
trang bị cho điều tra viên, tổ trưởng.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh,
cấp huyện
|
Cập nhật địa bàn và đơn
vị điều tra (hộ và trang trại) phát sinh sau
thời điểm lập bảng kê.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện và
cấp xã
|
Tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về cuộc Tổng điều tra.
|
Ban Chỉ đạo TĐT các
cấp
|
Tháng 7/2016
|
Triển khai thu thập số liệu từ
ngày 01/7/2016 và kết thúc khâu thu thập số liệu
trước ngày 31/7/2016.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã
|
Kiểm tra, giám sát thu thập thông tin tại
địa bàn.
|
Ban Chỉ đạo TĐT các cấp
|
Tháng 8 - tháng 11/2016
|
Tổng hợp nhanh các chỉ tiêu chủ
yếu.
|
Ban Chỉ đạo TĐT các
cấp
|
Phúc tra các đơn vị điều tra
đối với phiếu điều tra toàn bộ
ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW
|
Nghiệm thu ở cấp xã.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện
|
Nghiệm thu ở cấp huyện.
|
Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh
|
Nghiệm thu ở cấp tỉnh.
|
Ban Chỉ đạo TĐT TW
|
Bàn giao các phiếu điều tra cho các Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực để xử lý số
liệu.
|
Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh
|
Hoàn chỉnh dự toán kinh phí TĐT theo thực
tế để báo cáo Ban Chỉ đạo TĐT TW
(Tổng cục Thống kê) điều chỉnh dự
toán.
|
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh
|
Tháng 12/2016
|
Công bố kết quả tổng hợp nhanh.
|
Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê
|
Tháng 10/2016 - tháng
7/2017
|
Xử lý số liệu Tổng điều tra
tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực.
|
Tổng cục Thống kê
|
Tổng hợp, phân tích kết quả Tổng
điều tra.
|
Tổng cục Thống kê
|
Tháng 8/2017
|
Công bố số liệu tổng hợp chính
thức.
|
Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê
|
Tháng 12/2017
|
Hoàn thành các cơ sở dữ liệu, phân tích
chuyên sâu kết quả Tổng điều tra.
|
Tổng cục Thống kê
|
IX.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN TỔNG ĐIỀU TRA
1.
Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các
cấp
a.
Ở Trung ương
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương do Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng
ban, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
làm Phó Trưởng ban thường trực, Thứ trưởng
các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và
Truyền thông; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó chủ tịch
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và một Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê phụ trách
lĩnh vực thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản
làm Ủy viên.
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương có trách nhiệm tổ
chức chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng
điều tra theo đúng kế hoạch, nội dung và
Phương án Tổng điều tra.
Tổ
Thường trực Tổng điều tra Trung
ương là bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ
đạo TĐT Trung ương tổ chức chỉ
đạo Tổng điều tra, có trụ sở đặt
tại Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
- Tổng cục Thống kê với các số máy điện
thoại liên hệ là: (04) 38463522, (04) 38234903, (04) 37343799, (04)
37343802 hoặc các số 0936939869, 0913530234, 0912281585, 0916428111
và hộp thư điện tử: nonglamthuysan@gso.gov.vn
b.
Ở địa phương
Ban
Chỉ đạo TĐT và tổ thường trực các
cấp ở địa phương được thành lập
theo quy định tại Công văn số 1084/BCĐTW-TTT
ngày 28/12/2015 của Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra Trung ương về việc hướng dẫn thành lập
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra và tổ thường
trực.
Ban
Chỉ đạo TĐT các cấp ở địa
phương có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo
thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra tại
địa phương mình theo đúng hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương; đồng
thời tham mưu về chủ trương, giải pháp
để hỗ trợ các cấp, các ngành trong Tổng
điều tra.
2.
Xác định địa bàn và lập bảng kê các
đơn vị điều tra
a.
Đối với hộ điều tra toàn bộ
-
Xác định địa bàn điều tra:
Địa bàn điều tra về cơ bản được
quy ước là một thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố
(sau đây gọi chung là thôn). Tùy theo từng trường hợp
mà địa bàn điều tra có thể được
chia tách thành một số địa bàn hoặc được
ghép từ một số tổ dân phố liền kề.
+
Việc thực hiện ghép một số tổ dân phố
thành một địa bàn chỉ được tiến
hành ở khu vực thành thị. Đối với khu vực
nông thôn không ghép các thôn thành một địa bàn, dù số
lượng hộ của thôn ít.
+
Việc thực hiện chia tách thôn thành một số địa
bàn điều tra được tiến hành ở cả
khu vực thành thị và nông thôn.
+
Việc ghép những tổ dân phố liền kề hoặc
chia tách thôn để tạo thành (các) địa bàn điều
tra phải đảm bảo ranh giới địa bàn
điều tra rõ ràng hoặc tương đối rõ ràng
để thuận tiện cho công tác điều tra.
-
Lập bảng kê hộ điều tra:
+
Đối với khu vực thành thị: Người
được giao nhiệm vụ lập bảng kê phải
trực tiếp đi theo tuần tự đến từng
hộ gặp trực tiếp chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ để hỏi và ghi
chép thông tin vào bảng kê danh sách các hộ theo đúng mẫu
biểu quy định. Người lập bảng kê ghi
danh sách các hộ trong địa bàn theo từng điểm
dân cư; quy ước thống nhất theo địa hình
từng tổ dân phố và theo các trục đường
thuận tiện cho điều tra viên trong quá trình điều
tra.
+
Đối với khu vực nông thôn: Căn cứ vào các
danh sách quản lý hành chính hiện có trên địa bàn thôn
(thống kê, dân số, thú y, công an...), người
được giao nhiệm vụ tiến hành rà soát cập
nhật, lập bảng kê hộ điều tra toàn bộ
khu vực nông thôn theo từng điểm dân cư. Trường
hợp nếu cần xác minh về thông tin lập bảng
kê thì phải đến hộ, gặp chủ hộ hoặc
người đại diện của hộ để hỏi
và ghi chép thông tin vào bảng kê.
+
Đối với Ban quản lý khu nhà ở cho công nhân khu vực
nông thôn được tiến hành lập danh sách theo địa
bàn cấp huyện.
Thời
hạn: Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh hoàn
thành công tác xác định địa bàn, lập bảng kê
hộ điều tra toàn bộ và tổng hợp, báo cáo số
địa bàn, số lượng hộ điều tra toàn
bộ về Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương chậm
nhất ngày 05/4/2016. (Quy định chi tiết về xác
định địa bàn điều tra và lập bảng
kê hộ điều tra được thể hiện tại
Quy trình lập bảng kê các đơn vị điều
tra).
b.
Đối với hộ điều tra mẫu
Bảng
kê các hộ điều tra mẫu (sau đây viết tắt
là hộ mẫu) được lập cho từng địa
bàn điều tra mẫu (sau đây viết tắt là địa
bàn mẫu). Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương gửi
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh danh sách các địa
bàn mẫu được chọn. Ban Chỉ đạo
TĐT cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo và chỉ
đạo Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện, cấp
xã thực hiện rà soát và cập nhật bảng kê hộ
thuộc địa bàn điều tra mẫu để phục
vụ cho quá trình chọn hộ mẫu.
Sau
khi hoàn thành việc rà soát, cập nhật bảng kê hộ ở
những địa bàn mẫu, Ban Chỉ đạo TĐT
cấp huyện tổ chức chọn các hộ mẫu
theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TĐT
Trung ương và lập bảng kê các hộ mẫu cho từng
địa bàn mẫu.
Thời
hạn: Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh hoàn
thành việc chọn mẫu, lập bảng kê các hộ mẫu
và báo cáo về Ban Chỉ đạo Trung ương chậm
nhất ngày 10/5/2016. (Chi tiết việc chọn mẫu
được thể hiện tại Quy trình chọn mẫu
trong điều tra mẫu).
c.
Đối với các trang trại
Bảng
kê các trang trại được lập cho từng
xã/phường/thị trấn. Căn cứ vào tiêu chí xác
định kinh tế trang trại của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo TĐT cấp
xã thực hiện rà soát, lập danh sách trang trại trên
địa bàn.
Thời
hạn: Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh
hoàn thành lập bảng kê và báo cáo số lượng trang
trại về Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương chậm
nhất ngày 05/4/2016.
3.
Tuyển dụng điều tra viên và tổ trưởng
a.
Nhiệm vụ của điều tra viên và tổ trưởng
-
Nhiệm vụ của điều tra viên:
+
Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập huấn
dành cho điều tra viên;
+
Trực tiếp đến các đơn vị điều
tra được phân công để phỏng vấn thu thập
thông tin trong phiếu điều tra theo đúng yêu cầu;
+
Thực hiện đầy đủ các quy định
đối với điều tra viên trong quy trình thu thập
thông tin và kiểm tra của tổ trưởng; phối hợp
với tổ trưởng hoàn thành các công việc có liên
quan khác.
-
Nhiệm vụ của tổ trưởng:
+
Phối hợp với trưởng thôn (ấp, bản), Hội
nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ,...
để tuyên truyền giải thích mục đích, ý nghĩa,
kế hoạch tiến hành cuộc Tổng điều tra;
+
Quản lý, điều hành đội điều tra tại
địa bàn: Phân chia địa bàn điều tra cho từng
điều tra viên, giám sát công việc của điều
tra viên, kiểm tra phiếu điều tra. Báo cáo tiến
độ điều tra về Ban Chỉ đạo
TĐT cấp xã theo quy định;
+
Nghiệm thu phiếu điều tra của các điều
tra viên, chịu trách nhiệm về chất lượng phiếu
điều tra và tổng hợp nhanh kết quả điều
tra trên địa bàn phụ trách, báo cáo và bàn giao phiếu
điều tra cho Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã theo
quy định.
b.
Yêu cầu đối với đối tượng tuyển
dụng làm điều tra viên, tổ trưởng
Ban
Chỉ đạo TĐT cấp huyện hoặc Chủ tịch
UBND quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(nơi không thành lập Ban Chỉ đạo TĐT) chịu
trách nhiệm trực tiếp tuyển chọn hoặc
hướng dẫn Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã
hoặc Chủ tịch UBND phường, thị trấn
(nơi không thành lập Ban Chỉ đạo TĐT) tuyển
chọn điều tra viên và tổ trưởng cho từng
địa bàn điều tra.
Người
được tuyển dụng làm điều tra viên, tổ
trưởng là những người có sức khỏe, thời
gian, trình độ để tiếp thu và thực hiện
tốt các quy định trong quy trình thu thập thông tin của
điều tra viên và kiểm tra của tổ trưởng;
có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản, nông thôn, nông dân và đời
sống kinh tế - xã hội ở địa bàn; nhiệt
tình và có trách nhiệm đối với công việc
được phân công. Tổ trưởng phiếu
01/TĐTNN-HO ưu tiên là thành viên Ban chỉ đạo cấp
xã để thuận lợi cho công tác phối hợp, chỉ
đạo, kiểm tra và đôn đốc triển khai thực
hiện theo địa bàn điều tra.
Để
phù hợp với thực tế của các địa
phương, trong quá trình tuyển dụng điều tra
viên, tổ trưởng cần chú ý một số điểm
sau:
-
Đối với lực lượng thu thập thông tin của
Phiếu số 01/TĐTNN-HO: Điều tra viên nên tuyển
dụng theo địa bàn điều tra (thôn, ấp, bản);
tổ trưởng tuyển dụng trong phạm vi xã,
phường, thị trấn và ưu tiên đối tượng
là học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học,
giáo viên, cán bộ hưu trí, cán bộ xã (phường, thị
trấn), trưởng thôn (ấp, bản). Ở vùng núi
cao, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa có thể tuyển dụng bộ đội
biên phòng, công an, giáo viên làm điều tra viên. Vùng dân tộc
thiểu số, nếu điều tra viên không biết tiếng
dân tộc thì cần tuyển dụng người phiên dịch
kiêm dẫn đường để giúp điều tra
viên với số lượng hợp lý, phù hợp điều
kiện thực tế.
-
Đối với lực lượng thu thập thông tin của
các loại phiếu có nội dung phức tạp, chuyên sâu
(Phiếu số 02/TĐTNN-TT, Phiếu số 03/TĐTNN-XA
và Phiếu số 04/TĐTNN-HM): chọn điều tra viên
và tổ trưởng là người có trình độ nghiệp
vụ, có nhiều kinh nghiệm trong điều tra thống
kê và am hiểu thực tế địa bàn.
-
Đối với lực lượng thu thập thông tin
gián tiếp tại địa phương (Phiếu số
05/TĐTNN-HTT, 06/TĐTNN-NTM và 07/TĐTNN-CĐL) do công chức
Chi Cục Thống kê và Cục Thống kê trực tiếp
thực hiện.
c.
Số lượng điều tra viên, tổ trưởng
cần tuyển dụng
-
Điều tra viên: Đối với điều tra hộ
(bao gồm hộ điều tra toàn bộ và hộ điều
tra mẫu) bình quân một điều tra viên được
phân công thực hiện thu thập thông tin của một
địa bàn điều tra. Đối với trang trại,
bình quân một ngày một điều tra viên được
phân công thu thập thông tin của một trang trại.
-
Tổ trưởng: Chỉ tuyển dụng tổ trưởng
đối với ba loại phiếu điều tra: phiếu
số 01/TĐTNN-HO, phiếu số 02/TĐTNN-TT và phiếu
số 04/TĐTNN-HM; không tuyển dụng tổ trưởng
đối với phiếu điều tra số 03/TĐTNN-XA
và các phiếu khác còn lại. Quy định mức bình quân
cho từng vùng như sau:
+
Đối với địa bàn thuộc vùng núi cao, hải
đảo: 01 tổ trưởng phụ trách 3 điều
tra viên;
+
Đối với địa bàn thuộc vùng núi thấp,
vùng sâu, vùng xa: 01 tổ trưởng phụ trách 5 điều
tra viên;
+
Đối với vùng còn lại: 01 tổ trưởng phụ
trách 7 điều tra viên;
Ban
Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh căn cứ vào
hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TĐT
Trung ương, điều kiện thực tế của
từng vùng, miền của địa phương (địa
hình, giao thông,...), căn cứ vào số địa bàn, số
đơn vị điều tra và định mức điều
tra cho một điều tra viên để xác định số
lượng điều tra viên, tổ trưởng cần
tuyển dụng cho từng quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, bảo đảm đủ
lực lượng để thực hiện đúng tiến
độ và chất lượng khâu thu thập thông tin,
đồng thời sử dụng tiết kiệm kinh phí
trong tuyển chọn, tập huấn điều tra viên, tổ
trưởng.
4.
Tập huấn Ban Chỉ đạo, giám sát viên, tổ
trưởng và điều tra viên
a.
Cấp Trung ương
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương tổ chức các
lớp tập huấn cho giám sát viên Trung ương, Ban Chỉ
đạo và Tổ Thường trực TĐT cấp tỉnh.
Thời gian mỗi lớp 05 ngày, thành phần tham dự gồm
đại diện Ban Chỉ đạo và Tổ Thường
trực TĐT cấp tỉnh.
b.
Cấp tỉnh
Ban
Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh tổ chức tập
huấn cho giám sát viên cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo
và Tổ Thường trực TĐT cấp huyện. Thời
gian mỗi lớp 05 ngày, thành phần tham dự gồm
đại diện Ban Chỉ đạo và Tổ Thường
trực TĐT cấp huyện.
c.
Cấp huyện
Ban
Chỉ đạo TĐT cấp huyện:
-
Tổ chức tập huấn lập bảng kê các
đơn vị điều tra. Thời gian mỗi lớp
0,5 ngày, thành phần tham dự gồm đại diện
Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã và người lập
bảng kê.
-
Tổ chức các lớp tập huấn cho giám sát viên cấp
huyện, Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã, tổ
trưởng và điều tra viên. Thời gian mỗi lớp
03 ngày, trong đó thời gian tập huấn cách ghi phiếu
số 01/TĐTNN-HO là 01 ngày và thời gian tập huấn
cách ghi các loại phiếu khác 02 ngày.
Nội
dung và phương pháp tập huấn ở mỗi cấp
được quy định cụ thể trong quy trình tập
huấn do Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương soạn
thảo.
5.
Hoạt động tuyên truyền
-
Hoạt động tuyên truyền cần tập trung làm rõ
mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung chính và kế
hoạch thực hiện Tổng điều tra đến
các cấp, các ngành và toàn bộ hộ dân cư. Hoạt
động truyên truyền triển khai trong tháng 6 và tháng 7
năm 2016, trong đó tập trung cao điểm từ ngày
25/6 đến 05/7/2016, gần với thời điểm bắt
đầu và những ngày đầu thực hiện thu thập
thông tin.
Ban
Chỉ đạo TĐT các cấp huy động tối
đa các hình thức tuyên truyền như: các phương
tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền
hình, loa truyền thanh, báo viết, báo điện tử, bản
tin); cổ động (áp phích, khẩu hiệu, lô gô,...); tổ
chức họp phổ biến ở cộng đồng (họp
thôn, ấp, bản, các đoàn thể quần chúng,…). Vận
động các tổ chức Đảng và đoàn thể
quần chúng thực hiện tuyên truyền sâu rộng để
các đơn vị thuộc đối tượng điều
tra tích cực hưởng ứng cuộc Tổng điều
tra.
Trong
quá trình triển khai, căn cứ vào điều kiện cụ
thể của địa phương để huy động
các nguồn lực hỗ trợ cho cuộc Tổng điều
tra và khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân
dân thực hiện tốt nghĩa vụ cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác thông tin cho điều
tra viên.
-
Tổng cục Thống kê chuẩn bị điều kiện
vật chất cần thiết (in áp phích, lô gô, đĩa
CD, sổ tay tuyên truyền,... về các nội dung cơ bản
cuộc Tổng điều tra...) cung cấp cho Ban Chỉ
đạo TĐT các cấp để tuyên truyền, phổ
biến về cuộc Tổng điều tra.
6.
Triển khai thu thập thông tin
a.
Thông tin thu thập qua phỏng vấn trực tiếp
Thu
thập thông tin được bắt đầu vào sáng
ngày 01/7/2016. Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã tổ chức
buổi lễ ra quân thu thập thông tin Tổng điều
tra tại trụ sở UBND, có băng cờ, khẩu hiệu
và loa truyền thanh cổ động để phổ biến,
quán triệt kế hoạch thu thập thông tin ở địa
phương. Sau đó tổ trưởng, điều tra
viên đến các địa bàn điều tra để
thu thập thông tin tại các đơn vị điều
tra được phân công.
Đối
với việc thu thập thông tin phiếu số
01/TĐTNN-HO, điều tra viên phải có bảng kê danh
sách các hộ được phân công điều tra và cùng tổ
trưởng kiểm tra lại các thông tin của từng hộ
trước khi đến hộ để điều tra.
Đối
với những hộ điều tra đầu tiên, điều
tra viên đi cùng cán bộ thôn (ấp, bản), tổ
trưởng để cùng phỏng vấn thí điểm
chủ hộ, đồng thời xem xét các thông tin chủ
hộ cung cấp có sát với thực tế hay không, từ
đó rút kinh nghiệm phương pháp phỏng vấn
đối với các hộ tiếp theo.
Trong
quá trình thu thập thông tin, nếu chủ hộ chưa rõ
câu hỏi, điều tra viên cần giải thích thêm.
Điều tra viên chỉ ghi vào phiếu những thông tin
trung thực và đã được kiểm tra, nhất là
các thông tin về nguồn thu nhập hay ruộng đất
cho thuê mướn, chuyển nhượng, đấu thầu,
giao cho người khác sử dụng. Điều tra viên
tuyệt đối không được tự ý ghi chép vào
phiếu những thông tin sai sự thật dưới mọi
hình thức.
Đối
với các đơn vị điều tra là trang trại,
UBND xã, hộ mẫu, (phiếu số 02/TDDTNN-TT; phiếu số
03/TĐTNN-XA và phiếu số 04/TĐTNN-HM) điều tra
viên cần thông báo trước cho các đơn vị
điều tra về thời gian điều tra viên đến,
những người điều tra viên cần gặp và
khoảng thời gian cần thiết dành cho việc thu thập
thông tin.
b.
Thông tin thu thập gián tiếp
Chi
cục Thống kê, Cục Thống kê phối hợp với
Ban quản lý khu nhà ở cho công nhân ở khu vực nông
thôn; Văn phòng điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn khai thác thông tin từ hồ sơ hành chính
để thu thập thông tin của các phiếu số
05/TĐTNN-HTT, 06/TĐTNN-NTM và 07/TĐTNN-CĐL.
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thu thập
thông tin từ hồ sơ quản lý của các tổ chức
cấp chứng nhận VietGAP và tương
đương về sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản (phiếu số
08/TĐTNN-VietGAP).
Bộ
Quốc phòng thu thập thông tin thứ cấp từ báo cáo
của các đơn vị trực thuộc và tiến hành
xử lý, tổng hợp kết quả điều tra phiếu
số 09/TĐTNN-BQP.
7.
Tổng hợp nhanh
Kết
quả Tổng điều tra được tổng hợp
nhanh một số thông tin chủ yếu về tình hình
cơ bản của khu vực nông nghiệp và nông thôn theo
biểu mẫu do Ban Chỉ đạo TĐT Trung
ương quy định. Thời gian tổng hợp nhanh ở
mỗi cấp quy định như sau:
-
Cấp xã tổng hợp xong và gửi kết quả về
Ban chỉ đạo TĐT cấp huyện chậm nhất
ngày 05/8/2016;
-
Cấp huyện kiểm tra kết quả tổng hợp
nhanh của cấp xã và nhập tin vào phần mềm tổng
hợp nhanh trực tuyến, xác nhận kết quả qua
phần mềm chậm nhất ngày 20/8/2016;
-
Cấp tỉnh kiểm tra kết quả tổng hợp
nhanh của cấp huyện theo phần mềm nhập tin
tổng hợp nhanh trực tuyến, xác nhận kết quả
qua phần mềm chậm nhất ngày 15/9/2016 để Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương tổng hợp
chung toàn quốc và công bố số liệu theo kế hoạch
điều tra.
Để
bảo đảm chất lượng của số liệu
tổng hợp nhanh, Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh
và cấp huyện có kế hoạch hỗ trợ các Ban Chỉ
đạo TĐT cấp xã kiểm tra thông tin thu thập
trước khi tiến hành tổng hợp nhanh.
8.
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
a.
Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra các cấp
Nhằm
bảo đảm chất lượng của cuộc Tổng
điều tra, Ban Chỉ đạo TĐT các cấp có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra
thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt
thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn,
thu thập thông tin và tổng hợp nhanh số liệu
điều tra.
Lực
lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở Trung
ương bao gồm thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ
Thường trực TĐT Trung ương, công chức Vụ
Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản, Vụ Pháp chế
và Thanh tra Thống kê và các đơn vị liên quan khác của
Tổng cục Thống kê. Lực lượng giám sát, kiểm
tra, thanh tra ở địa phương là các thành viên Ban Chỉ
đạo, Tổ Thường trực cấp tỉnh, huyện,
xã; công chức Cục Thống kê và các Chi cục Thống
kê.
Nội
dung giám sát, kiểm tra, thanh tra gồm: Giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc lập bảng kê các đơn vị điều
tra; tổ chức các lớp tập huấn; số lượng
và chất lượng phiếu, cách hỏi và ghi phiếu của
điều tra viên, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ
tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học,
đơn vị tính, đánh mã; các thủ tục hành chính;
kiểm tra thực địa tại địa bàn;...
Hình
thức giám sát, kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra chéo, cấp
trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới; kiểm
tra, thanh tra theo kế hoạch, thanh tra độc lập và
kiểm tra đột xuất; kiểm tra trọng điểm,
tổng kiểm tra trước khi nghiệm thu. Ban Chỉ
đạo TĐT cấp trên kiểm tra điển hình việc
tổ chức và thực hiện điều tra đối
với Ban Chỉ đạo TĐT cấp dưới
để phát hiện và giải quyết kịp thời
các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
b.
Trách nhiệm của Tổ trưởng điều tra
Nhằm
bảo đảm chất lượng của thông tin thu thập
tại địa bàn trước khi nghiệm thu và bàn giao,
tổ trưởng phải kiểm tra tất cả các phiếu
điều tra của tổ do mình phụ trách về nội
dung, tính logic, kiểm tra số học, các quy định
hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu). Trong thời
gian thu thập thông tin tại địa bàn, tổ trưởng
phải trực tiếp đi cùng điều tra viên đến
một số đơn vị điều tra để kiểm
tra việc thu thập thông tin; tiến hành phỏng vấn
lại một số hộ để thẩm định
điều tra viên có đến hộ để phỏng vấn
không; kịp thời thông báo cho điều tra viên những
sai sót để khắc phục và thống nhất thực
hiện; đồng thời chủ động kiểm tra
các phiếu điều tra do điều tra viên thực hiện,
không để tồn đọng phiếu nhiều ngày.
9.
Phúc tra
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương giao Tổng cục
Thống kê tổ chức thực hiện phúc tra theo
đúng Quy trình phúc tra nhằm phát hiện những sai sót
trong quá trình thu thập thông tin, đánh giá chất lượng
phiếu điều tra.
Công
tác phúc tra được thực hiện ở một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối
với Phiếu số 01/TĐTNN-HO với số lượng
hộ, số lượng địa bàn do Tổng cục
Thống kê lựa chọn. Phương pháp phúc tra là phỏng
vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người
đại diện cho hộ có tên trong phiếu điều
tra được chọn phúc tra, kết hợp với
quan sát thực tế để ghi vào phiếu phúc tra. (Chi
tiết về công tác phúc tra được thể hiện
tại Quy trình phúc tra).
10.
Nghiệm thu phiếu
a.
Tổ chức nghiệm thu phiếu ở các cấp
(1)
Nghiệm thu giữa tổ trưởng và điều tra
viên: Tổ trưởng tiến hành nghiệm thu phiếu
do các điều tra viên thực hiện thu thập. Việc
nghiệm thu được thực hiện theo từng
đợt (từ 2-3 ngày) để có thời gian cho điều
tra viên kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung thông tin
còn thiếu hoặc điều chỉnh thông tin chưa
chính xác. Việc tổ chức nghiệm thu giữa tổ
trưởng và điều tra viên thực hiện theo Quy
trình Thu thập thông tin của điều tra viên và kiểm
tra của tổ trưởng trong Tổng điều tra.
(2)
Nghiệm thu giữa Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã
hoặc Chủ tịch UBND phường, thị trấn
(nơi không thành lập Ban Chỉ đạo TĐT) và tổ
trưởng: Việc nghiệm thu được thực
hiện trong vòng 05 ngày ngay sau khi kết thúc giai đoạn
thu thập thông tin tại địa bàn. Kết thúc nghiệm
thu phiếu điều tra chậm nhất ngày 5/8/2016.
(3)
Nghiệm thu giữa Ban Chỉ đạo TĐT cấp
trên và Ban Chỉ đạo TĐT cấp dưới: Ban Chỉ
đạo TĐT cấp trên trực tiếp nghiệm thu
phiếu điều tra của Ban Chỉ đạo TĐT
cấp dưới. Thời gian nghiệm thu của một
đơn vị ở mỗi cấp từ 1 - 2 ngày tùy theo
số lượng đơn vị điều tra và chất
lượng phiếu điều tra ở địa
phương. Tiến độ tổ chức nghiệm thu
quy định như sau:
-
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện nghiệm thu
phiếu điều tra của Ban Chỉ đạo TĐT
cấp xã: Từ ngày 6/8/2016 đến ngày 20/8/2016;
-
Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh nghiệm thu phiếu
điều tra của Ban Chỉ đạo TĐT cấp
huyện: Từ ngày 21/8/2016 đến ngày 14/9/2016;
-
Ban Chỉ đạo TĐT cấp Trung ương nghiệm
thu phiếu điều tra của Ban Chỉ đạo
TĐT cấp tỉnh: Từ ngày 15/9/2016 đến ngày
30/11/2016.
b.
Nội dung nghiệm thu bao gồm:
Số lượng phiếu đã điều tra theo từng
loại phiếu; chất lượng số liệu, chất
lượng phiếu và các tài liệu có liên quan. Thành phần
tham gia nghiệm thu ký vào biên bản nghiệm thu và chịu
trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu. (Chi
tiết được thể hiện tại Quy trình nghiệm
thu).
11.
Công bố kết quả
Thông
tin về kết quả Tổng điều tra do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê công bố theo quy
định của pháp luật.
Cục
trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ công
bố kết quả Tổng điều tra ở địa
phương mình theo đúng kết quả do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê đã công bố.
Số
liệu sơ bộ công bố vào tháng 12 năm 2016; Kết
quả chính thức công bố vào quý III năm 2017.
12.
Một số nội dung liên quan khác
a.
Tổng kết, khen thưởng, kỷ luật
(1)
Tổng kết
Việc
tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện
Tổng điều tra được tiến hành ở ba
cấp: Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
-
Ở Trung ương: Ban Chỉ đạo TĐT Trung
ương tổ chức hội nghị toàn quốc tổng
kết Tổng điều tra. Thành phần tham dự gồm:
Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực TĐT
Trung ương; đại diện Ban Chỉ đạo, Tổ
Thường trực TĐT cấp tỉnh; đại diện
các tập thể và cá nhân được nhận bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ và bằng khen của
Bộ trưởng.
-
Ở cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh
tổ chức hội nghị tổng kết Tổng
điều tra trên địa bàn tỉnh. Thành phần tham dự
gồm: Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực
TĐT cấp tỉnh; đại diện Ban Chỉ đạo,
Tổ Thường trực TĐT cấp huyện; đại
diện các tập thể và cá nhân được nhận bằng
khen của Bộ trưởng và giấy khen của Cục
trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh.
-
Ở cấp huyện: Ban Chỉ đạo TĐT cấp
huyện tổ chức hội nghị tổng kết Tổng
điều tra trên địa bàn huyện. Thành phần tham
dự gồm: Ban Chỉ đạo và Tổ Thường
trực TĐT cấp huyện; đại diện Ban Chỉ
đạo, Tổ Thường trực TĐT cấp xã.
(2)
Khen thưởng
Những
tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong cuộc Tổng
điều tra sẽ được xét tặng các hình thức
khen thưởng: Bằng khen Thủ tướng Chính phủ,
Bằng khen Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Giấy khen của Cục trưởng Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương giao Tổng cục
Thống kê hướng dẫn Ban Chỉ đạo TĐT
cấp tỉnh các hình thức khen thưởng trong cuộc
Tổng điều tra; đồng thời là cơ quan
đầu mối thực hiện xem xét, rà soát hồ
sơ khen thưởng trình Hội đồng thi đua –
khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, quyết định đối với các hình thức
khen thưởng nêu trên.
Đối
với hình thức khen thưởng là Bằng khen Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
tập thể và cá nhân trong cuộc Tổng điều tra
tại địa phương, Ban Chỉ đạo
TĐT cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định và bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
(3)
Kỷ luật
Những
tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thống
kê trong cuộc Tổng điều tra sẽ bị kỷ
luật theo quy định. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
b.
In ấn, vận chuyển, phân phát tài liệu
Các
tài liệu có số lượng sử dụng nhiều
trong cuộc Tổng điều tra (Phương án, các loại
phiếu, các quy trình, sổ tay hướng dẫn) do Tổng
cục Thống kê tổ chức in ấn, phân bổ và vận
chuyển đến trụ sở Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo yêu cầu
tiến độ công việc. Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức vận chuyển và phân phát đến các
thành viên Ban Chỉ đạo các cấp tỉnh, huyện,
xã, giám sát viên, tổ trưởng và điều tra viên.
Đối
với những loại tài liệu có số lượng sử
dụng ít (bảng kê đơn vị điều tra,
hướng dẫn lập bảng kê, hướng dẫn
chọn mẫu, biểu tổng hợp nhanh các phiếu
điều tra trang trại, UBND xã và hộ mẫu,…),
căn cứ điều kiện thực tế, Tổng cục
Thống kê gửi mẫu tài liệu cho Cục Thống kê
để tổ chức nhân bản.
c.
Mua và phân phối vật tư, văn phòng phẩm
(1)
Vật tư, văn phòng phẩm chủ yếu sử dụng
trong cuộc Tổng điều tra bao gồm: Thẻ thành
viên Ban Chỉ đạo, thẻ tổ trưởng, thẻ
điều tra viên, sổ tay ghi chép, bút bi, băng xóa, túi
clearbag, cặp 3 dây bảo quản phiếu, túi nilon bảo
quản phiếu điều tra hộ toàn bộ, hộp
cát tông đựng phiếu… phục vụ tập huấn
và điều tra.
(2)
Đối tượng sử dụng vật tư, văn
phòng phẩm là thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, giảng
viên các lớp tập huấn, giám sát viên, tổ trưởng
và điều tra viên. Vật tư, văn phòng phẩm
được giao cho người sử dụng phù hợp
với nhiệm vụ được phân công thực hiện.
(3)
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm in ấn, mua sắm và
phân phối những vật tư, văn phòng phẩm theo
đúng hướng dẫn của Tổng cục Thống
kê về quy cách, số lượng, chủng loại.
(4)
Những loại vật tư, văn phòng phẩm còn lại
như: eticket, lô gô, áp phích,… do Tổng cục Thống kê in ấn,
mua sắm, phân bổ và vận chuyển đến trụ
sở Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo tiến độ.
d.
Bảo quản tài liệu
(1)
Toàn bộ thông tin ghi chép trên phiếu điều tra kể
từ khi thu thập tại địa bàn được bảo
mật và lưu trữ theo quy định của pháp luật
hiện hành. Để phục vụ cho việc áp dụng
công nghệ nhận dạng ký tự thông minh và nhập tin
cũng như lưu trữ sau này, các phiếu điều
tra phải được bảo quản tốt, không bị
hư hỏng, rách, quăn, ẩm ướt.
(2)
Trách nhiệm về bảo mật thông tin và bảo quản
phiếu điều tra:
-
Điều tra viên chịu trách nhiệm bảo mật thông
tin và bảo quản phiếu điều tra do mình thực
hiện;
-
Tổ trưởng chịu trách nhiệm bảo mật
thông tin và bảo quản phiếu điều tra do điều
tra viên thuộc phạm vi quản lý giao nộp;
-
Ban Chỉ đạo TĐT cấp xã hoặc Chủ tịch
UBND phường, thị trấn (nơi không thành lập
Ban Chỉ đạo TĐT) chịu trách nhiệm bảo mật
thông tin và bảo quản phiếu điều tra do các tổ
trưởng thuộc phạm vi quản lý giao nộp;
-
Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện hoặc Chủ
tịch UBND quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (nơi không thành lập Ban Chỉ đạo
TĐT) chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo
quản phiếu điều tra do Ban Chỉ đạo
TĐT cấp xã hoặc Chủ tịch UBND phường,
thị trấn (nơi không thành lập Ban Chỉ đạo
TĐT) giao nộp;
-
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu trách nhiệm
bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều
tra do Ban Chỉ đạo TĐT cấp huyện hoặc
Chủ tịch UBND quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (nơi không thành lập Ban Chỉ đạo
TĐT) giao nộp;
-
Các Trung tâm Tin học Thống kê trực thuộc Tổng cục
Thống kê chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo
quản phiếu điều tra do Ban Chỉ đạo
TĐT cấp tỉnh giao nộp.
(3)
Việc giao nhận phiếu điều tra được
thực hiện thông qua biên bản bàn giao tài liệu và phải
đảm bảo đầy đủ các thủ tục
hành chính quy định (chữ ký có đóng dấu của
người có trách nhiệm của bên giao, bên nhận, ngày
tháng và địa điểm giao, số lượng và loại
phiếu giao nhận,…).
(4)
Các Trung tâm Tin học Thống kê trực thuộc Tổng cục
Thống kê có trách nhiệm bảo quản toàn bộ phiếu
điều tra lâu dài và chỉ được huỷ khi có
văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền.
X.
KINH PHÍ TỔNG ĐIỀU TRA
Kinh
phí Tổng điều tra do ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho mọi hoạt động quy định
trong Phương án này. Việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện theo Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày
9/4/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí các cuộc Tổng điều
tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ Quyết
định và các văn bản hướng dẫn của
Tổng cục Thống kê.
Ban
Chỉ đạo TĐT Trung ương giao Tổng cục
Thống kê hướng dẫn Ban Chỉ đạo TĐT
các cấp việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí cụ thể cho các hoạt động của cuộc
Tổng điều tra, theo nguyên tắc tập trung, công
khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả phù hợp
với điều kiện thực tế và đặc thù
của từng đơn vị; thực hiện chi trả
đúng định mức, đúng đối tượng,
đảm bảo chất lượng, khối lượng
công việc được giao và chấp hành đúng các quy
định về chế độ tài chính./.
|
BỘ TRƯỞNG
|
|
(Đã ký)
|
|
|
|
TRƯỞNG BAN
|
|
BAN CHỈ ĐẠO
TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
TRUNG ƯƠNG
|
|
Bùi Quang Vinh
|