Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) 9 tháng đầu năm 2024 tăng 8,00% so với cùng kỳ năm 2023 (quý I tăng 9,10%; quý II tăng 7,67%; 6 tháng tăng 8,32%; quý III tăng 7,49%), mức tăng trưởng xếp thứ 19/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 4/14 tỉnh Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung. Trong đó: khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản) tăng 4,23% (quý I tăng 7,51%; quý II tăng 3,16%; 6 tháng tăng 4,88%; quý III tăng 3,49%) đóng góp 1,26 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 11,92% (quý I tăng 12,52%; quý II tăng 12,05%; 6 tháng tăng 12,27%; quý III tăng 11,31%), đóng góp 3,93 điểm phần trăm; khu vực III (dịch vụ) tăng 7,49% (quý I tăng 7,01%; quý II tăng 7,17%; 6 tháng tăng 7,09%; quý III tăng 8,29%), đóng góp 2,45 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 7,91% (quý I tăng 8,32%; quý II tăng 7,51%; 6 tháng tăng 7,90%; quý III tăng 7,92%), đóng góp 0,36 điểm phần trăm.

Về cơ cấu GRDP 9 tháng: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 27,81%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,98%; khu vực dịch vụ chiếm 28,71%; thuế sản phẩm chiếm 4,50% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023 là: 29,39%; 37,24%; 28,86%; 4,51%).

            2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

2.1 Nông nghiệp

Tính đến ngày 15/9/2024, cả tỉnh gieo cấy được 44,1 nghìn ha lúa, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước; 6,7 nghìn ha bắp (ngô), giảm 5,4%; 0,2 nghìn ha khoai lang, tăng 31,4%; 0,5 nghìn ha đậu phộng (lạc), tăng 1,6%; 10,8 nghìn ha rau, đậu các loại, giảm 1%.

Tổng diện tích cây lâu năm 9 tháng ước tính đạt 12,7 nghìn ha, tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước; trong đó diện tích Cây ăn quả là gần 6,7 nghìn ha, chiếm 52,5% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh, tăng 0,1% so cùng kỳ. Nhóm cây công nghiệp đạt 4,9 nghìn ha, tăng 2,3%; nhóm cây lấy quả chứa dầu đạt 0,5 nghìn ha, tăng 12,1%. Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm chủ yếu so với cùng kỳ năm trước: Nho đạt 18,8 nghìn tấn, giảm 8%; Táo đạt 39,4 nghìn tấn, tăng 15,6%; Xoài đạt 5,6 nghìn tấn, tăng 6,2%; Chuối đạt 15,4 nghìn tấn, tăng 4,4%; Bưởi đạt 1,8 nghìn tấn, tăng 3,3%; sản lượng Điều ước tính đạt 1,6 nghìn tấn, tăng 6,1%; Dừa đạt 4,2 tấn, tăng 9,2%.

Ước tính đến cuối tháng Chín, số lượng trâu giảm 0,8% so với cùng thời điểm năm 2023; số lượng bò giảm 0,7%; số lượng heo tăng 22,6%; số lượng dê, cừu giảm 13%; số lượng gia cầm giảm 12,7%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 9 tháng đầu năm 2024: thịt trâu ước đạt 0,1 nghìn tấn, tăng 21,3% so với cùng kỳ; thịt bò ước đạt 4,2 nghìn tấn, tăng 5%; thịt heo ước đạt 21,1 nghìn tấn, tăng 25,3%; thịt dê, cừu ước đạt 3,4 nghìn tấn, tăng 7,3%; thịt gia cầm ước đạt 6,3 nghìn tấn, giảm 6,5%.

2.2 Lâm nghiệp

Trong tháng, diện tích rừng trồng mới không phát sinh, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán không phát sinh (cùng kỳ năm 2023 là 84 nghìn cây); sản lượng gỗ khai thác ước đạt 0,4 nghìn m3, tăng 5,3%; củi thu nhặt đạt 2,2 nghìn ste, tăng 2,3%.

Tính chung 9 tháng, diện tích rừng trồng mới tập trung không phát sinh, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 81,1% (do không giao kế hoạch trồng); sản lượng gỗ khai thác đạt 3,3 nghìn m3, tăng 2,8%; sản lượng củi khai thác đạt 19,2 nghìn ste, giảm 4%.

2.3 Thuỷ sản

Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 20,3 nghìn tấn, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 18,9 nghìn tấn, tăng 5%; tôm đạt 0,5 nghìn tấn, giảm 18,9%; thủy sản khác đạt 0,9 nghìn tấn, tăng 53,9%.  

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 125,1 nghìn tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 9,1 nghìn tấn, tăng 11,9%; sản lượng khai thác đạt 116 nghìn tấn, giảm 0,4%.

            3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính quý III/2024 tăng 9,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện tăng 11,66%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,31%; công nghiệp khai khoáng tăng 1,20%.

Chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2024 ước tính tăng 11,55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chỉ số ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện tăng 13,03%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,13%; ngành khai khoáng chỉ tăng 2,57%.

Tình hình một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 9 tháng so với cùng kỳ năm trước: Tinh bột mỳ tăng 119,3%; Quần áo các loại tăng 118,4%; Nước uống từ yến tăng 49,8%; Muối biển tăng 36,7%; Thạch nha đam tăng 24,1%; sản xuất Đường tăng 18,2%; Sản phẩm thuốc lá điếu tăng 11,2%; Điện sản xuất tăng 9,9% (trong đó, điện mặt trời tăng 16,6%); Bia đóng lon tăng 7,7%; Hạt điều khô giảm 8,5%; Tôm đông lạnh giảm 22,1%; Muối chế biến giảm 23,3%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 7,4%; xi măng giảm 19,9%).

            4. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tính đến ngày 20/9/2024, có 331 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 4.162,4 tỷ đồng, tăng 0,6% số doanh nghiệp và giảm 18,7% số vốn đăng ký so với cùng. Số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới 1.918 lao động, tăng 21,6% so cùng kỳ.

Có 84 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước; 220 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 15,8%; 72 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 4,3%.

            5. Đầu tư

Tính chung 9 tháng, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 14.178,6 tỷ đồng, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 5.381,6 tỷ đồng, chiếm 38% tổng vốn và tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 8.299,1 tỷ đồng, chiếm 58,5% và giảm 20,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 497,9 tỷ đồng, chiếm 3,5% và tăng 294,1%.

   Đối với nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, lũy kế 9 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.880,2 tỷ đồng, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 1.383,2 tỷ đồng, tăng 15,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: 471,9 tỷ đồng, giảm 28,1%.

            6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm ước đạt 3.539,3 tỷ đồng, đạt 88,5% dự toán năm và tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 3.474,8 tỷ đồng, đạt 88% và tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 36,4 tỷ đồng, đạt 68,8% và tăng 65,9%.

Tổng chi ngân sách địa phương 5.173,5 tỷ đồng (không tính chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 64,3% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước.

            7. Thương mại, giá cả, dịch vụ

7.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Chín ước tính đạt 3.677,5 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 32.278,9 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 16,6%).

Xét theo ngành hoạt động 9 tháng đầu năm: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 24.570,0 tỷ đồng, chiếm 76,12% tổng mức và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, phương tiện đi lại tăng 18,9%; may mặc tăng 14,4%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 14,1%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 13,2%; lương thực, thực phẩm tăng 12,8%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 5.015,9 tỷ đồng, chiếm 15,54% tổng mức và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 14,2 tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 24,1%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.678,8 tỷ đồng, chiếm 8,30% và tăng 15,5%.

7.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

CPI bình quân 9 tháng năm 2024 tăng 4,58% so với cùng kỳ năm trước, toàn bộ 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Cụ thể:

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với 12,41% , trong đó, tiền thuê nhà thực tế tăng 32,86% do giá chi phí dịch vụ đi kèm tăng; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,78% do tiền công lao động tăng; giá điện sinh hoạt tăng 8,76% do thời tiết nắng nóng, nhu cầu sử dụng điện tăng và ngày 09/11/2023, EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân tăng; giá gas tăng 8,78% theo giá gas thế giới...tác động làm chỉ số giá nhóm này tăng mạnh so với cùng kỳ;

- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,41% , là do giá vàng tăng mạnh tác động đến các mặt hàng trang sức tăng 26,44%. Ngoài ra, do giá công tăng và nhu cầu làm đẹp tăng nên giá các dịch vụ tăng như: giá cắt tóc, gội đầu tăng 8,22%; giá dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 23,50%; giá bảo hiểm y tế tăng 23,80% tăng theo mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2024;

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,97% , chủ yếu do chỉ số nhóm gạo tăng 25,14% (tăng theo giá gạo xuất khẩu);

- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,24% , do áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế;

- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,76% , do nguyên vật liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng, cụ thể: may mặc tăng 2,66%, trong đó nhóm quần áo may sẵn tăng 2,58%; nhóm may mặc khác và mũ nón tăng 2,62%; giày dép tăng 2,17%; dịch vụ may mặc tăng 9,22%, trong đó tiền công may mặc tăng 10,66%; dịch vụ sửa chữa giày dép tăng 3,72%;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,45% ;

- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,17% ;

- Nhóm giáo dục tăng 2,02% ;

- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,75% ;

- Nhóm giao thông tăng 0,51% ;

- Nhóm bưu chính, viễn thông tăng 0,02% .

Do ảnh hưởng chung của giá vàng, đô la Mỹ trong nước và thế giới. So với bình quân cùng kỳ năm 2023, chỉ số giá vàng 9 tháng đầu năm 2024 tăng 28,83%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 7,38%. Giá vàng 9999 ở mức 7.980.000 đồng/chỉ; giá đô la Mỹ ở mức 24.800 đồng/USD.

7.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Chín ước đạt 2,2 triệu lượt khách, tăng 35,6% so với tháng trước và luân chuyển 168,2 triệu lượt khách.km, tăng 32%; quý III năm nay ước tính đạt 5 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 386,1 triệu lượt khách.km, tăng 17,6%. Tính chung 9 tháng, vận tải hành khách đạt 11,2 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 896,9 triệu lượt khách.km, tăng 19,4% .

Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,3 triệu tấn hàng hóa, tăng 5,2% so với tháng trước và luân chuyển 99,7 triệu tấn.km, tăng 4,6%; quý III năm nay ước tính đạt 3,8 triệu tấn hàng hóa, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 287,3 triệu tấn.km, tăng 4,7%. Tính chung 9 tháng, vận tải hàng hóa đạt 11,3 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước luân chuyển 845,8 triệu tấn.km, tăng 9,3%.

            8. Một số vấn đề xã hội

8.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong 9 tháng đầu năm 2024, đời sống dân cư một số khu vực gặp khó khăn do tình hình hạn hán gay gắt cục bộ, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt ở một số khu vực. Tỉnh đã đề nghị và được Trung ương cấp hỗ trợ 589,6 tấn gạo để tổ chức cứu đói giáp hạt cho 9.518 hộ.

Tỉnh cũng tổ chức thăm, tặng quà cho đối tượng người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền khoảng 40 tỷ đồng. Cấp phát 982 tấn gạo cứu đói dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 cho 16.669 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và đối tượng sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập; thăm, chúc thọ 45 cụ tròn 100 tuối.

8.2 Lao động, việc làm

Lũy kế 9 tháng đầu năm, số lao động được giải quyết việc làm mới đạt 14.816 lao động, đạt 92,6% kế hoạch giao và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó lao động trong tỉnh 8.300 lao động, chiếm 56,0%; lao động ngoài tỉnh: 6.352 lao động, chiếm 42,9%; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 164 lao động, đạt 74,55% kế hoạch giao.

Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề cho 9.283 người, đạt 97,7% so với kế hoạch và tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước.

8.3 Giáo dục

Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia năm học 2023-2024 tại Ninh Thuận, đạt 27 giải/08 môn thi (trong đó: 03 giải Nhì, 07 giải Ba, 17 giải Khuyến khích); kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2023-2024 với số lượng học sinh tham gia dự thi là 1.037 thí sinh/09 môn thi, kết quả có 392 học sinh của 02 cấp học THCS và THPT đạt giải (20 giải Nhất, 81 giải Nhì, 291 giải Ba).

Tổ chức thành công Đại hội điền kinh học sinh phổ thông tỉnh Ninh Thuận lần thứ XV năm 2024; tham gia cấp khu vực IV tại tỉnh Đắc Lắc và cấp toàn quốc lần thứ X năm 2024 tại thành phố Hải Phòng.

8.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ đầu năm đến ngày 12/9/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận: 02 ca mắc Covid-19, giảm 99,2% so với cùng kỳ năm 2023; 243 ca mắc Sốt xuất huyết, giảm 49,8%; 206 ca mắc Tay chân miệng, giảm 50,5%; Thủy đậu 15 ca, giảm 82,4%; Sởi 04 ca, Sốt rét 01 ca. Ghi nhận 01 ca Sốt xuất huyết Dengue tử vong tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 TPHCM; 01 ca tử vong do Dại.

8.5 Văn hóa, thể thao

Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền mừng Đảng - mừng Xuân và đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024; kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024); kỷ niệm 32 năm Ngày tái lập tỉnh (01/4/1992-01/4/2024), 49 năm Ngày giải phóng Ninh Thuận (16/4/1975-16/4/2024), giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975- 30/4/2024)…

Tham dự 21 giải thể thao, trong đó có: 16 Giải thể thao quốc gia; 05 giải thể khu vực mở rộng, đạt 67 huy chương (10 HCV, 22 HCB, 35 HCĐ). Cụ thể: Giải thể thao cấp quốc gia: 34 huy chương (04 HCV, 11 HCB, 19 HCĐ); Giải khu vực và mở rộng đạt: 33 huy chương (06 HCV, 11 HCB, 16 HCĐ).

8.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/8/2024 đến 14/9/2024), xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 32 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông không tăng không giảm; số người chết giảm 25% (giảm 02 người); số người bị thương tăng 18,5% (tăng 05 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 31,6% (tăng 06 vụ); số người chết giảm 14,3% (giảm 01 người); số người bị thương tăng 88,2% (tăng 15 người).

Tính chung 9 tháng đầu năm, cả tỉnh đã xảy ra 208 vụ tai nạn giao thông, làm 60 người chết, 222 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 50,7% (tăng 70 vụ); số người chết giảm 15,5% (giảm 11 người); số người bị thương tăng 101,8% (tăng 112 người). Bình quân 1,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 2 ngày).

8.7 Tình hình cháy, nổ

Lũy kế 9 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 4,8 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 57,1% (tăng 04 vụ); thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 2,7 tỷ đồng.

8.8 Thiệt hại do thiên tai

Lũy kế 9 tháng, trên địa bàn tỉnh phát sinh 02 vụ thiên tai; làm chết 04 người; không thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 02 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản giảm 1.369,4 triệu đồng./.

*Đính kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 9 và 9th năm 2024"

Nguyễn Hồng Thiện
 Phòng thống kê Tổng hợp 


 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 23
  • Hôm nay: 912
  • Trong tuần: 9084
  • Tất cả: 1205250

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn