Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2024 tỉnh Ninh Thuận

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1 Nông nghiệp

   Tính đến ngày 15/4/2023, cả tỉnh gieo trồng được 17.331,2 ha lúa, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước; 33.232,5 ha ngô, tăng 7,3%; 92,2 ha khoai lang, tăng 9,1%; 250,9 ha lạc, giảm 0,4%; 3.431,1 ha rau đậu, giảm 8%.

            Ước tính cuối tháng Tư, số lượng trâu tăng 0,3% so với cùng thời điểm năm trước; số lượng bò tăng 0,7%; số lượng heo tăng 26,9%; số lượng dê, cừu giảm 5,4%; số lượng gia cầm giảm 6,5%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 4 tháng đầu năm 2024 ước tính: thịt trâu 61,6 tấn, tăng 11,9%; thịt bò 2.134,5 tấn, giảm 0,5%; thịt heo 7.820,9 tấn, tăng 1,3%; thịt gia cầm 2.791,9 tấn, tăng 2,2%.

1.2 Lâm nghiệp

Trong tháng, chưa có kế hoạch trồng nên không có diện tích rừng trồng mới phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán không phát sinh (cùng kỳ năm trước trồng 50,2 nghìn cây); sản lượng gỗ khai thác đạt 360 m3, tăng 2,9%; sản lượng củi khai thác đạt 2.350 ste, tăng 2,2%.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung của tỉnh không phát sinh, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 100 nghìn cây, giảm 62,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 1.335 m3, tăng 0,4%; sản lượng củi khai thác đạt 7.550 ste, giảm 10%.

1.3 Thuỷ sản

Trong tháng Tư, sản lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 11.606,2 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 10.599,8 tấn, tăng 3,1%; tôm đạt 265,2 tấn, giảm 1%; thủy sản khác đạt 741,2 tấn, giảm 1,6%.

   Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 38.251,6 tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 2.318,0 tấn, tăng 2,4%; sản lượng khai thác đạt 35.933,6 tấn, tăng 4,7%.

            2. Sản xuất công nghiệp

   Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2024 ước giảm 7,61% so với tháng trước và tăng 6,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với tháng trước: ngành khai khoáng giảm 11,83%; ngành chế biến, chế tạo giảm 8,01%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 7,30%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,37%. So với cùng kỳ năm trước: ngành khai khoáng giảm 21,05%; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,00%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,88%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,08%.

   Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 11,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 18,45%; ngành chế biến, chế tạo tăng 15,31%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,42%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,59%.

   Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: búp bê tăng 4,5 lần; tinh bột mỳ tăng 119,3%; quần áo các loại tăng 96,7%; muối biển khai thác tăng 86,3%; Nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng 43,2%; thạch nha đam tăng 41%; đường RS tăng 22,6%. Một số sản phẩm giảm hoặc tăng thấp: tôm đông lạnh giảm 17,7%; Muối chế biến giảm 9,4%; bia đóng lon giảm 6,1%; thuốc lá có đầu lọc tăng 1,2%; hạt điều khô tăng 4%; điện sản xuất tăng 6,7% (trong đó điện mặt trời tăng 15%); phân vi sinh tăng 6,1%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 55,1%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 8,3%; xi măng giảm 14,2%).

            3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong 4 tháng đầu năm (tính đến ngày 20/4/2024), có 120 DN thành lập mới với số vốn đăng ký 1.023 tỷ đồng, giảm 3,2% số DN và tăng 49% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2023. Số lao động đăng ký trong các DN thành lập mới là 789 lao động, tăng 14,2%.

Có 48 DN quay trở lại hoạt động, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm trước; 32 DN hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 23,1%; 146 DN tạm ngừng hoạt động, tăng 21,7%.

            4. Đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh tháng 4/2024 ước đạt 185,4 tỷ đồng, tăng 5,5% so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 634,8 tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn đầu tư thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện 417,4 tỷ đồng, chiếm 65,8% tổng vốn và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư thuộc cấp huyện quản lý thực hiện 212,7 tỷ đồng, chiếm 33,5% và tăng 4,8%.

            5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

   Thu ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm ước đạt 1.623,2 tỷ đồng, đạt 40,6% dự toán năm HĐND tỉnh giao và tăng 31,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu thô) 1.609,8 tỷ đồng, đạt 40,8% và tăng 32,6%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 3,4 tỷ đồng, đạt 6,5% và giảm 81,1%.

Tổng chi ngân sách địa phương 2.982,8 tỷ đồng (không tính chi từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ), đạt 37,1% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

            6. Thương mại, giá cả, dịch vụ

6.1 Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

   Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước tính đạt 3.507,5 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.721,3 tỷ đồng, tăng 3,4% và tăng 10,3%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 500,4 tỷ đồng, tăng 4,2% và tăng 12,8%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 10,6% và tăng 21,4%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 284,3 tỷ đồng, tăng 0,6% và tăng 16,8%.

   Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 13.806,8 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động 4 tháng đầu năm nay: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 10.544,2 tỷ đồng, chiếm 76,4% tổng mức và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lương thực, thực phẩm tăng 16,1%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 12,7%; hàng may mặc tăng 12,2%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 11,1%; phương tiện đi lại giảm 12,5%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 2.080,5 tỷ đồng, chiếm 15,1% tổng mứctăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 5,3 tỷ đồng, chiếm 0,04% tăng 15,4%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.176,8 tỷ đồng, chiếm 8,5% tăng 13,2%.

6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

   Trong mức giảm 1,99% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 so với tháng trước có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 3/11 nhóm tăng và 4/11 nhóm ổn định.

   (i) Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

   - Nhóm giáo dục giảm mạnh nhất trong 11 nhóm ngành hàng, do điều chỉnh giảm giá học phí năm học 2023-2024;

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,18% , trong đó: lương thực giảm 4,44% , chủ yếu do giá gạo các loại giảm sâu;

   - Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,27%;

   - Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,19%.

   (ii) Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng gồm:

   - Nhóm giao thông tăng 1,74% , chủ yếu do giá nhiên liệu tăng 4,66% và giá vé dịch vụ giao thông công cộng tăng mạnh;

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,69%;

   - Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%.

   (iii) Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ không tăng không giảm gồm:

- Nhóm đồ uống và thuốc lá;

   - Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép;

   - Nhóm thuốc và dịch vụ y tế;

- Nhóm bưu chính viễn thông.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 8,21% so với tháng trước, chỉ số tăng trưởng cao nhất các năm 2007-2024, và tăng 30,0% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 7.450.000 đồng/chỉ. Giá đô la Mỹ tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 8,69% so cùng kỳ năm trước; giá đô la Mỹ ở mức 25.700 đồng/USD.

6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận chuyển hành khách tháng Tư ước đạt 1,1 triệu lượt hành khách, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 28,1% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 85,6 triệu lượt hành khách.km, tăng 3,5% và tăng 29,3%. Tính chung 4 tháng, vận tải hành khách đạt 4,4 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 349,3 triệu lượt hành khách.km, tăng 30,3%.

   Vận tải hàng hóa tháng Tư ước đạt 1,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 10% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 92,7 triệu tấn.km, tăng 5% và tăng 13%. Tính chung 4 tháng, vận tải hàng hóa đạt 5,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 388,9 triệu tấn.km, tăng 18,7%.

            7. Một số vấn đề xã hội

7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội

Trong tháng, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được quan tâm.

7.2 Lao động, việc làm

Trong tháng, tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 1.793 lao động; nâng tổng số lao động được giải quyết việc làm mới trong 4 tháng đầu năm 2024 lên 6.411 người, đạt 40,1% kế hoạch. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 3.102 lao động; lao động ngoài tỉnh: 3.233 lao động; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 76 lao động, đạt 50,7% kế hoạch năm.

7.3 Giáo dục

Tổ chức tốt Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cấp tỉnh năm học 2023-2024, diễn ra từ ngày 16-17/3/2024 tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn với số lượng học sinh tham gia dự thi là 1.037 thí sinh, với 9 môn thi.

7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Tính từ ngày 01/01/2024 đến ngày 18/4/2024, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ca mắc Covid-19; 120 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, giảm 71,3% so với cùng kỳ năm 2023; 46 trường hợp mắc tay chân miệng, tăng 43 ca; chưa ghi nhận trường hợp mắc Sốt rét, quai bị và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.

7.5 Văn hóa, thể thao

Tỉnh tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan kỷ niệm ngày quốc tế hạnh phúc (20/3); chào mừng 32 năm ngày tái lập tỉnh (1/4/1992-1/4/2024) và 49 năm Ngày giải phòng Ninh Thuận (16/4/1975-16/4/2024), giải phóng Miền nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2024);…

Tham dự các Giải thể thao toàn quốc và Giải khu vực mở rộng, đạt 01 Huy chương vàng và 01 Huy chương bạc.

7.6 Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ ngày 15/3/2024 đến 14/4/2024), xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 26 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 53,3% (tăng 08 vụ); số người chết tăng 20% (tăng 01 người); số người bị thương tăng 73,3% (tăng 11 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ không tăng không giảm; số người chết giảm 25% (giảm 02 người); số người bị thương tăng 44,4% (tăng 08 người).

Tính chung 4 tháng đầu năm, cả tỉnh đã xảy ra 96 vụ tai nạn giao thông, làm 24 người chết, 99 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 35,2% (tăng 25 vụ); số người chết giảm 33,3% (giảm 12 người); số người bị thương tăng 76,8% (tăng 43 người). Bình quân 1,25 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2023 là 3 ngày).

7.7 Tình hình cháy, nổ

Trong tháng Tư, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ cháy, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại khoảng 121,6 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ cháy tăng 03 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 111,6 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 04 vụ; thiệt hại về người không tăng/giảm; thiệt hại về tài sản tăng 121,6 triệu đồng.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 133,1 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 05 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản tăng 33,1 triệu đồng.

7.8 Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng 4/2024 không xảy ra thiên tai. Lũy kế 4 tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước./.

Đính kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng 2024

Nguyễn Hồng Thiện
Phòng thống kê Tổng hợp
 
 
 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 7
  • Hôm nay: 289
  • Trong tuần: 11120
  • Tất cả: 1121004

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn