1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính
đến ngày 15/5/2023, cả tỉnh gieo đạt 17.229,2 ha lúa Đông xuân, giảm 3,6% so với
cùng kỳ năm trước. Dự ước năng suất lúa Đông xuân năm nay đạt 66,6 tạ/ha, tăng
0,3 tạ/ha; ước sản lượng lúa 115 nghìn tấn, giảm 3,1% so cùng kỳ năm trước.
Cùng với thu hoạch lúa Đông xuân, đến trung tuần tháng Năm, ước tính các
huyện thu hoạch đạt 17,2 nghìn tấn ngô, tăng 4,8% so cùng kỳ; 53,6 nghìn tấn
rau các loại, giảm 9%; 0,6 nghìn tấn đậu các loại, tăng 9,6%. Cả tỉnh đã xuống
giống được 3.011,5 ha ngô, tăng 8,9% so cùng kỳ; 84,5 ha khoai lang, giảm 5,9%;
251,8 ha lạc (đậu phộng), giảm 13,8%; 3.727,9 ha ra, đậu các loại, giảm 0,8%.
Ước
tính tháng Năm, đàn trâu giảm 3,3%
so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò tăng 1,9%; đàn heo tăng 3%; đàn dê, cừu
giảm 9,8%; đàn gia cầm giảm 9,1%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong tháng, không phát sinh diện tích rừng trồng
mới; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 10 nghìn cây, giảm
33,3%; sản lượng gỗ khai thác đạt
155 m3, tăng 91,4%; sản lượng củi khai thác đạt 3.050 ste, tăng
10,5%.
Lũy kế 5 tháng năm 2023,
diện tích rừng trồng mới tập trung của tỉnh không phát sinh; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 124 nghìn
cây, tăng 4,5%; sản lượng gỗ khai thác đạt 540 m3, tăng 53,4%; sản
lượng củi khai thác đạt 17.670 ste, tăng 39,7%.
1.3 Thuỷ sản
Trong tháng Năm, sản lượng thủy
sản cả tỉnh ước đạt 9.412,1 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá
đạt 7.805,5 tấn, tăng 3,1%; tôm đạt 652,6 tấn, giảm 9,7%; thủy sản khác đạt 954
tấn, tăng 6,2%.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản
ước đạt 45.994,5 tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm sản lượng
nuôi trồng đạt 3.558,5tấn, tăng 2,8%; sản lượng khai thác đạt 42.436,0 tấn,
tăng 9,2%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Năm ước tăng 1,92% so với
tháng trước và tăng 9,41% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng
tăng cao nhất với 98,25% do khai thác muối biển tăng mạnh; sản xuất và phân phối
điện tăng 8,41%; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,03%; cung cấp nước và xử lý rác
thải, nước thải tăng 2,49%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng
7,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 44,81%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 7,44%; ngành chế biến, chế tạo tăng 3,69%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng đầu
năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước: sản xuất đường tăng 50,6% (hiện đang tạm
ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); hạt điều khô tăng 38%; muối chế biến tăng
23,1%; muối biển tăng 17,2% do thời tiết thuận lợi; điện sản xuất tăng 7,4%
(trong đó, điện mặt trời giảm 0,7%); quần áo tăng (trong đó, áo khoác tăng
44,1%; quần áo đồng bộ tăng 0,3%). Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm
33,9% (hiện đang tạm ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); thạch nha đam giảm
18,2%; bia đóng lon giảm 4,7%; tôm đông
lạnh giảm 0,5%; một số sản phẩm xây dựng giảm (khai thác đá xây dựng giảm 6,1%;
xi măng giảm 40%; gạch giảm 27,7%).
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
5 tháng đầu năm 2023, có 165 doanh
nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 824,2 tỷ đồng, giảm 30,4% số doanh nghiệp
và giảm 92,6% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2022 (trong đó, số doanh nghiệp quy
mô vốn dưới 10 tỷ đồng đăng ký thành lập mới có 153 doanh nghiệp, chiếm 92,7%);
số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 817 lao động, giảm 49,3%.
Có 72 doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước; 33 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục
giải thể, tăng 17,9%; 135 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 12,5%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2023 ước tính đạt 178,7 tỷ đồng,
tăng 9,5% so với tháng trước và giảm 8,6%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 108,2 tỷ đồng,
tăng 8,9% và giảm 3,6%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 70,5 tỷ đồng, tăng 10,8% và giảm 15,2%.
Tính
chung 5 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý đạt 701,5 tỷ đồng, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 427,4 tỷ đồng, giảm 9,6%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 273,5 tỷ đồng, giảm 15,5%.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu
ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 5 tháng đầu năm ước
đạt 1.529,7 tỷ đồng, đạt 41,8% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa (không kể thu
dầu thô) đạt 1.509,7 tỷ đồng, đạt 43% và giảm 20,9% so với cùng kỳ năm trước;
thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 20 tỷ đồng, đạt 13,3% .
Chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 3.348,3 tỷ đồng, đạt 44,4% dự toán năm.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước tính đạt 3.254,5 tỷ đồng, tăng
3,1% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.549,1 tỷ đồng, tăng 3,3% và tăng 11,2%; doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 453,8 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 28,7%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,3 tỷ đồng, tăng 6,3% và tăng 162%; doanh thu dịch
vụ khác đạt 250,3 tỷ đồng, tăng
2,8% và tăng 18,7%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 15.431,8 tỷ đồng,
tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 19,9%).
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
6.3 Vận tải hành khách
và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Năm ước đạt 1,1 triệu
lượt hành khách vận chuyển, tăng 3,2% so với tháng trước và luân chuyển 83,2
triệu lượt hành khách.km, tăng 1,4%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, vận tải
hành khách đạt 5,3 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 133,5% so với cùng kỳ
năm trước và luân chuyển 414,8 triệu lượt hành khách.km, tăng 144,4%.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,6 triệu
tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 3,3% so với tháng trước và luân chuyển 122,9 triệu
tấn.km, tăng 3,8%. Lũy kế 5 tháng, vận tải hàng hóa đạt 7,6 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 140,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 579,6 triệu tấn.km,
tăng 146,8%.
7. Một số
vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong
tháng, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm.
7.2 Lao động, việc làm
Trong tháng đã tư vấn giới thiệu việc làm và
hỗ trợ học nghề cho 909 lượt người, nâng số người được tư vấn, giới thiệu việc
làm và hỗ trợ học nghề là 4 tháng đầu năm là 9.459 lượt người; có 461 người lao
động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nâng số lao động có quyết định hưởng
bảo hiểm thất nghiệp 05 tháng đầu năm lên 2.083 người; trong đó có 1.712 người
có có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp với số chi 31,7 tỷ đồng.
7.3 Giáo dục
Kỳ
thi tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông (THPT) năm học 2023-2024 được tổ chức
từ ngày 03 - 05/6/2023. Năm học 2023-2024, toàn tỉnh tuyển sinh lớp 10 THPT hệ
công lập 6.246 học sinh/157 lớp, giảm 113 học sinh và giảm 1 lớp so với năm học
trước.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trong
tháng Tư (từ ngày 01 - 30/4/2023), trên địa bàn tỉnh phát hiện 18 ca mắc
Covid-19. Lũy kế từ đầu năm 2023 đến 30/4/2023, trên địa bàn tỉnh phát hiện 19
ca mắc Covid-19, giảm 150 lần so cùng kỳ năm trước.
Tính
đến ngày 30/4/2023, đã phát hiện 420 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết, tăng
8,9 lần so với cùng kỳ năm trước; bệnh Tay chân miệng 03 trường hợp, bằng với
cùng kỳ năm trước; Thủy đậu 78 trường hợp, tăng 76 trường hợp; Tiêu chảy 483
trường hợp, tăng 84,4%; bệnh Lỵ 28 trường hợp, tăng 21,7%; Cúm 1.236 trường hợp,
giảm 19,1% so cùng kỳ năm trước.
7.5 Văn
hóa, thể thao
Ngày 22/4, tỉnh tổ
chức khai mạc Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) tỉnh lần thức XV năm 2023. HKPĐ lần thứ
XV có 1.565 vận động viên là học sinh thuộc 30 đơn vị giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Ngày 30/4, tại làng
biển Mỹ Tân thuộc huyện Ninh Hải đã diễn ra lễ hội cầu ngư Lăng Thần Nam Hải nhằm
cầu mưa thuận gió hòa, thuyền đầy tôm cá. Lễ hội diễn ra trong 5 ngày, từ ngày
30/4 đến ngày 4/5 (tức ngày 11/3 đến ngày 15/3 năm Quý Mão).
7.6
Tai nạn giao thông
Trong
tháng (từ ngày 15/4/2023 đến 14/5/2023), xảy ra 5 vụ tai nạn giao thông, làm 01
người chết, 05 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông giảm
64,3% (giảm 09 vụ); số người chết giảm 66,7% (giảm 02 người); số người bị
thương giảm 54,5% (giảm 06 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 50% (giảm
05 vụ); số người chết giảm 50% (giảm 01 người); số người bị thương giảm 44,4%
(giảm 04 người).
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, cả tỉnh đã xảy ra 45 vụ
tai nạn giao thông, làm 15 người chết, 42 người bị thương. So với cùng kỳ năm
trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 19,6% (giảm 09 vụ); số người chết giảm
28,6% (giảm 06 người); số người bị thương giảm 20,8% (giảm 11 người). Bình quân
3,3 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2022 là 2,7 ngày).
7.7 Tình hình cháy, nổ
Lũy
kế 5 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về
người; tài sản thiệt hại 100 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy
giảm 50% (giảm 01 vụ); thiệt hại về người không tăng/giảm; thiệt hại về tài sản
giảm 34,2% (giảm 52 triệu đồng).
7.8 Thiệt hại do thiên tai
5
tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ thiên tai, làm chết 01 người,
không thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ ngang bằng; số người
chết tăng 01 người; thiệt hại tài sản giảm 65 triệu đồng./.
*Đính
kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 5 và 5 tháng 2023”
Nguyễn
Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)