1. Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Vụ
lúa Hè thu năm nay cả tỉnh gieo cấy được 15.735,7 ha, tăng 1.185,1 ha, so với vụ
Hè thu năm trước do tình hình nước tưới thuận lợi, năng lực
mới của hồ chứa tăng cao; trong đó huyện Thuận Nam tăng cao nhất với 760,4 ha.
Vụ mùa năm nay, diện tích trồng lúa giảm
do một số diện tích lúa hè thu thu hoạch chậm, không gieo cấy mùa để chuyển
sang đông xuân sớm. Tính đến 15/10/2022, cả
tỉnh gieo cấy được 10.849,4 ha lúa
mùa, giảm 10,9% so cùng kỳ năm 2021,
trong đó huyện Ninh Sơn gieo diện tích cao nhất với 3.068,5 ha, tăng 9,2% (tăng
258,4 ha); huyện Thuận Nam gieo thấp nhất với 314 ha (cùng kỳ năm trước không
gieo).
Tính
đến trung tuần tháng 10, cả tỉnh gieo trồng được 10.756,5 ha ngô, tăng 4,9% so
với cùng kỳ năm trước; 234,6 ha khoai lang, tăng 9,3%; 609,8 ha lạc, giảm
28,7,7%; 11.822,1 ha rau, đậu các loại, giảm 5,9%.
Thời tiết trong tháng
mưa nhiều do ảnh hưởng áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh tăng cường;
đồng cỏ tự nhiên phục hồi và tái sinh trở lại bổ sung thức ăn tự nhiên vào những
tháng cuối năm cho gia súc có sừng. Dịch bệnh được kiểm
soát tốt. Ước tính trong tháng Mười, tổng số
trâu của cả tỉnh giảm 0,7% so với cùng thời điểm năm trước; tổng số bò tăng
0,8%; tổng số heo tăng cao
22,6%; tổng số dê, cừu tăng 8,4%; tổng số gia cầm tăng
1,8%.
1.2 Lâm nghiệp
Ước tính
trong tháng, số diện tích trồng rừng mới tập trung đạt 450,3 ha, gấp đôi so
cùng năm trước. Số cây trồng phân tán ước thực hiện 10 nghìn cây, chỉ đạt 7,7%
so cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác ước được 50,3 m3, giảm 44,1%; sản
lượng củi khai thác là 683,8 ste, giảm 47,6%.
Tính chung
10 tháng, diện tích trồng rừng thay thế được 754,6 ha, tăng 2,6 lần so cùng kỳ
năm trước, đạt 84% kế hoạch năm (dự kiến trồng rừng mới tập trung đạt 100% kế
hoạch trong tháng 11/2022); số cây trồng phân tán ước được 36,6 nghìn cây, giảm
81,8% do năm 2022 không giao kế hoạch trồng cây phân tán. Sản lượng khai thác gỗ
ước được1.423,3 m3, giảm 27,1%; sản lượng khai thác củi đạt 16.244,7
ste , giảm 0,2%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản tháng
Mười ước đạt 7.100,1 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt
6.128,2 tấn, tăng 1,8%; tôm đạt 449,8 tấn, giảm 9,2%; thủy sản khác đạt 522,1 tấn,
tăng 12,1%.
Lũy
kế 10 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản ước đạt 127.924 tấn, tăng 1,6% so với
cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng thấp nhất và có xu hướng tăng chậm dần trong
các năm 2017-2022; trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 8.413,6 tấn, tăng 3,9%; sản
lượng khai thác đạt 119.510,4 tấn, tăng 1,5%. Khai thác biển vẫn là ngành thủy
sản chủ lực của tỉnh với tỷ trọng 93,4% tổng sản lượng.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn
ngành tháng 10/2022 ước giảm 2,61% so với tháng trước và tăng 13,81% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó chế biến, chế tạo tăng 23,19%; sản xuất và phân phối
điện tăng 11,65%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,83%; riêng
ngành khai khoáng giảm 28,99%. Nguyên nhân giảm là do có đến 3/4 ngành công
nghiệp (trừ ngành sản xuất và phân phối điện) giảm so với tháng trước.
Tính chung 10 tháng năm 2022, IIP ước tính
tăng 8,36% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất các năm
2018-2022 (năm 2018-2022 tăng lần lượt là: tăng 8,90%; tăng 23,95%; tăng
44,30%; 29,74%; tăng 8,36%). Trong đó, ngành chế
biến, chế tạo tăng 20,69% là động lực tăng trưởng toàn ngành; ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện chỉ tăng 5,39%; cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,59%; riêng ngành khai khoáng giảm
13,72%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 10
tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng
230,8%; quần áo may sẵn tăng 38,8%; thạch nha đam tăng 18,8%
tăng 46,1%; tôm đông lạnh tăng 36,0%; bia đóng lon tăng 11,4%. Bên cạnh đó, một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ
năm trước: xi măng Portland đen giảm 32,2%; tinh bột sắn giảm 30,7%; muối chế
biến giảm 27,5%; đá xây dựng khác giảm
27,4%; khai thác muối biển giảm 26,0%; các loại đá lót đường giảm 25,4%;
đường RS giảm 17,2%; phân vi sinh tăng 0,2%; hạt điều khô tăng 3,4%; điện sản
xuất tăng 7,1% (trong đó: điện mặt trời giảm 2,4%); gạch
xây dựng bằng đất sét nung tăng 8,6%.
3. Tình hình đăng ký doanh
nghiệp
Lũy kế 10
tháng đầu năm 2022, có 434 doanh nghiệp
thành lập mới với số vốn đăng ký
13.706 tỷ đồng, tăng 40% số doanh nghiệp và tăng 4,5 lần số vốn đăng ký so cùng
kỳ. Có 119 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
tăng 43,4% so cùng kỳ; 72 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 18%; và
có 189 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 24,3%.
4. Đầu tư
Vốn
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười
ước đạt 224,5 tỷ đồng, tăng 1,5% so
với tháng trước và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách
nhà nước cấp tỉnh: 165,8 tỷ đồng, tăng 18,2%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện:
58,7 tỷ đồng, giảm 26,8%.
Tính chung 10 tháng, vốn đầu tư phát triển
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.556,8 tỷ đồng,
tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh:
988,3 tỷ đồng, tăng 8,3%; vốn NS Nhà nước cấp huyện: 566,0 tỷ đồng, tăng 44,9%.
So với kế hoạch năm đạt 62,6%, thấp hơn cùng kỳ năm trước (đạt 69,3%) cho thấy
việc giải ngân vốn đầu tư công chưa hiệu quả bằng cùng kỳ.
5. Thu,
chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước tháng Mười ước đạt
172,1 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 170,0 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu 2,1 tỷ đồng. Nâng tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 đạt
3.207,2 tỷ đồng, bằng 91,9% dự toán năm, giảm 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: thu nội địa (không kể thu dầu
thô) đạt 3.110,2 tỷ đồng, bằng 104% dự toán năm và tăng 9,7%; thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu 97 tỷ đồng, bằng 19,4% và giảm 89,2%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) đạt 5.248,3 tỷ đồng, đạt
81,5% dự toán năm.
6.
Ngân hàng
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Ninh Thuận, ước đến cuối tháng 10/2022: Nguồn vốn huy động
trên địa bàn ước đạt 20.700 tỷ đồng, tăng
0,8% (tăng 171,3 tỷ đồng) so với tháng trước; tăng 11,1% (tăng 2.063 tỷ đồng) so với cuối năm
2021; đạt 99,2% kế hoạch năm 2022. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 36.300
tỷ đồng, tăng 1,6% (tăng 417,8 tỷ đồng) so với tháng trước; tăng
8,9% (tăng 2.964 tỷ đồng) so với cuối năm 2021; đạt 94,7% kế hoạch năm 2022. Dư nợ
xấu trên địa bàn là 256 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,7% so với tổng dư nợ, tăng 0,4% so với tỷ lệ nợ xấu cuối
tháng trước (số tuyệt đối tăng 1 tỷ đồng) và tăng 22,3% so với tỷ lệ nợ xấu cuối
năm 2021 (số tuyệt đối tăng 46,7 tỷ đồng).
7. Thương mại, giá cả, dịch vụ
7.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tháng Mười ước đạt 2.628,1 tỷ đồng, giảm
0,9% so với
tháng trước và tăng 27,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.998,3
tỷ đồng, giảm 1,2% và tăng 15,6%; doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 415,1 tỷ đồng, giảm 1,5% và tăng
107,7%; doanh thu du lịch lữ hành đạt
1,1 tỷ đồng, tăng 6,5% và tăng 100%;
doanh thu dịch vụ khác đạt 213,6 tỷ
đồng, tăng 2,6% và tăng 54,1%.
Tính chung
10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt
26.441,1 tỷ đồng, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước.
7.2 Chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ
số giá vàng tăng 1,08% so với tháng trước – mức tăng cao nhất 10 năm qua
2013-2022, và tăng 0,90% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 ở mức 5.180.000 đồng/chỉ.
Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,37% so với tháng trước và tăng 4,36% so cùng kỳ năm
trước – mức tăng cao nhất các năm 2016-2022; giá đô la Mỹ ở mức 25.000 đồng/USD.
7.3 Vận tải hành khách
và hàng hóa
Vận
tải hành khách tháng Mười ước đạt 1,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm
0,7% so với tháng trước và luân chuyển 85,4 triệu lượt hành khách.km, giảm
0,8%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, vận tải hành khách đạt 7,1 triệu lượt hành khách
vận chuyển, tăng 165,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 564,3 triệu lượt
hành khách.km, tăng 166,7%. Toàn bộ là hoạt động vận
tải đường
bộ trong nước.
Vận
tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 1,7%
so với tháng trước và luân chuyển 82,3 triệu tấn.km, giảm 1,2%. Lũy kế 10
tháng, vận
tải hàng hóa đạt 8,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 42,5% so với cùng kỳ
năm trước và luân chuyển 656,1 triệu tấn.km, tăng 42,0%.
Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
8. Một số vấn đề xã hội
8.1 Lao động, việc làm
Trong tháng Mười, giải quyết việc làm
mới cho 1.081 lao động; nâng tổng số lao động được giải quyết việc làm 10 tháng
đầu năm lên 16.500 lao động đạt 103,1% kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong
tỉnh: 6.850 lao động; lao động ngoài tỉnh: 9.570 lao động; xuất khẩu lao động:
80 lao động.
8.2 Đời sống dân cư, công
tác an sinh xã hội
Công tác chăm lo cho các đối tượng
chính sách Người có công với cách mạng, các hộ nghèo, cận nghèo,
bảo trợ xã hội, người cao tuổi,... tiếp tục được triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của người dân và doanh nghiệp diễn ra bình thường; đời sống dân cư ổn định.
8.3 Giáo dục
Ban hành Kế hoạch tổ chức Hội
nghị nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh trong các trường phổ thông trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn đội tuyển tham dự kỳ thi chọn
học sinh giỏi cấp quốc gia năm học 2022-2023, diễn ra từ ngày 15-16/10/2022 tại
trường THPT chuyên Lê Quý Đôn; tuyển chọn, thành lập và bồi dưỡng các đội tuyển
học sinh giỏi cấp THPT dự thi cấp quốc gia năm 2023.
8.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính từ ngày 17/9/2022
đến ngày 13/10/2022 đã cấp mã số 10 ca nhiễm Covid-19 mới, không có trường hợp
tử vong do Covid-19. Tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 19/10/2022, toàn tỉnh có
3.028 trường hợp mắc Covid-19, 7 trường hợp tử vong.
Tính đến ngày 19/10/2022, toàn tỉnh có 1.197 trường
hợp mắc Sốt xuất huyết, tăng 5,9 lần so với cùng kỳ năm trước (1.197/173 ca);
39 trường hợp mắc Tay chân miệng, giảm 27,8% so với cùng kỳ năm 2021 (39/54
ca); các bệnh dịch truyền nhiễm khác chỉ mắc tản phát. Trên địa bàn tỉnh, số ca
bệnh sốt xuất huyết tăng mạnh từ tháng 8 đến nay, phân bố tại tất cả các huyện,
thành phố. Toàn tỉnh đã xử lý 24 ổ dịch sốt xuất huyết, tại 57/65 xã, phường.
8.5 Văn
hóa, thể thao
Tổ chức Liên hoan các đội tuyên truyền
ca khúc cách mạng, với chủ đề “Khát vọng cống hiến- lẽ sống thanh niên”. Tham
gia có 10 đội với 31 tiết mục biểu diễn đến từ các huyện, thành đoàn và đoàn trực
thuộc trên địa bàn tỉnh. Ngày Liên hoan đã đem đến cho khán giả các tiết mục
hát, múa với nội dung phong phú, đa dạng, mang tính nghệ thuật và giáo dục cao
với các chủ đề ca ngợi Đảng quang vinh, Bác hồ kính yêu, tình yêu quê hương, đất
nước; tinh thần tình nguyện, xung kích của thanh niên, thể hiện khúi thế hồ hởi
của tuổi trẻ,…
Ngày 15/10, Tỉnh đã tổ chức lễ khai mạc
Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Thuận lần thứ VII năm 2022. Đại hội thi đấu
chính thức 15 môn với tổng số 97 bộ huy chương, tập trung vào các môn thể thao
trọng điểm, thế mạnh và các môn thể thao dân tộc truyền thống. Đại hội dự kiến
bế mạc ngày 21/10 tại Trung tâm văn hóa tỉnh.
8.6
Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/9 đến 14/10/2022), xảy ra 07 vụ tai nạn giao
thông, làm 03 người chết và 06 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 30% (giảm 03 vụ);
số người chết tăng 50% (tăng 01 người) và số người bị thương giảm 62,5% (giảm
10 người). So với cùng kỳ năm trước,
số vụ tai nạn giao thông giảm 30% (giảm 03 vụ); số người chết giảm 25% (giảm 01
người); và số người bị thương giảm 40% (giảm 04 người).
Tính
chung 10 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy
ra 114 vụ tai nạn giao thông, làm 41 người chết, 114 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn
giao thông không tăng không giảm; số người chết giảm 10,9% (giảm 05 người) và số
người bị thương tăng 10,7% (tăng 11 người). Bình quân 2,7 ngày trong tháng xảy
ra 01 vụ tai nạn giao thông.
8.7 Tình hình cháy, nổ
Trong
tháng báo cáo, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. So với tháng trước, số vụ cháy không tăng không giảm. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy giảm
01 vụ; thiệt hại về người không tăng không giảm; thiệt hại về tài sản giảm 200
triệu đồng.
Lũy
kế 10 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy; làm chết 03 người, bị thương
01 người; tài sản thiệt hại hơn 702 triệu đồng (1 vụ cháy tháng 8/2022 hiện
đang trong quá trình điều tra, chưa có thống kê thiệt hại tài sản). So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy
không tăng không giảm; thiệt hại về người tăng 03 người chết, 01 người bị
thương; thiệt hại về tài sản tăng hơn 244,4 triệu đồng.
8.8 Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng Mười, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiệt hại thiên tai. So với tháng trước, số vụ thiên tai
trên địa bàn tỉnh giảm 01 vụ, thiệt hại về người không tăng không giảm, thiệt hại
về tài sản giảm 148,8 triệu đồng. So với
cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai không tăng không giảm, thiệt hại về người
và tài sản không tăng không giảm.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2022, xảy ra 02 vụ, không thiệt hại về người,
tài sản thiệt hại 213,8 triệu đồng. So với
cùng kỳ năm trước, số vụ thiên tai giảm 02 vụ, số người chết giảm 01 người,
thiệt hại về tài sản giảm 596,7 triệu đồng./.
*Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 năm 2022”
Nguyễn
Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)