BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QÚI I NĂM 2020

Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 5 năm 2016-2020, năm tiến hành đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Mục tiêu đặt ra về phát triển kinh tế của tỉnh là tăng trưởng nhanh và bền vững, gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế mà trọng tâm là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện các khâu đột phá, trụ cột về phát triển năng lượng tái tạo, kinh tế biển, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao và các dự án động lực thay thế.

Để tiếp tục duy trì tăng trưởng, ổn định sản xuất, ngay từ đầu năm UBND Tỉnh đã kịp thời ban hành Kế hoạch và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020. Trên cơ sở đó, các ngành, các địa phương đã triển khai thực hiện trong quý I/2020; Qua số liệu thống kê chính thức kinh tế-xã hội 2 tháng và dự  ước tháng 3. Tình hình kinh tế-xã hội quí I năm 2020 trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả cụ thể như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân 2020 toàn tỉnh thực hiện 25.290 ha, giảm 15,9% so đông xuân 2019. Do mùa mưa trong tỉnh kết thúc sớm, lượng nước các hồ chứa tích không đủ nước và hồ Đơn Dương thấp hơn trung bình nhiều năm nên đông xuân năm nay hầu hết các nhóm cây trồng đều đạt thấp. Nhằm giảm thiệt hại khả năng nắng hạn xảy ra trong vụ, các sở ngành vận động các hộ dân chuyển đổi cây trồng lúa sang cây chịu hạn như đậu xanh, ngô, sắn, cỏ...  Diện tích trong vụ giảm mạnh ở những cây trồng chuộng nước như lúa, rau các loại... và tăng ở diện tích cây trồng chịu hạn như cây lấy củ và cây đậu lấy hạt.

* Chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Trong vụ Đông Xuân, toàn tỉnh đã chuyển đổi được 615,7/591,2ha, đạt 104% so kế hoạch. Kết quả đạt được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp, ngành địa phương thực hiện chuyển đổi sang các cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước, hiệu quả theo hướng phát triển bền vững, lâu dài, tăng hiệu quả sản xuất.

* Mô hình cánh đồng lớn

+ Thực hiện sản xuất cánh đồng lớn lúa với 2.196,4ha.

+ Cánh đồng lớn sản xuất măng tây xanh quy mô 35 ha, ở 2 xã An Hải và Phước Hải.

+ Cánh đồng lớn ngô quy mô 80 ha ở xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước.

Dự ước năng suất lúa đông xuân năm nay đạt 65,9tạ/ ha, tăng 0,7tạ/ ha so cùng kỳ, ước sản lượng lúa gần 79 nghìn tấn, giảm 29% so cùng kỳ, năng suất ngô đạt 52,5 tạ/ ha, giảm 6,7tạ/ ha, ước sản lượng 12,45 nghìn tấn, giảm 21,7% so cùng kỳ, do giảm diện tích năng suất. Năng suất rau các loại ước đạt 178,2 tạ/ ha, giảm 11%; sản lượng rau các loại 53,8 nghìn tấn, giảm 13,7%; đậu các loại gần 681 tấn, giảm 22,5%. Nhìn chung, năng suất giảm do hạn hán, nhiều diện tích thiếu nước trầm trọng không đủ tưới cho cây trồng.

Ước tính tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có 12.213 ha, tăng 3% so cùng kỳ; trong đó: Nhóm cây ăn quả hiện có 6.559 ha, tăng 8,8% so cùng kỳ; Diện tích điều hiện có 4.396 ha, bằng 97,1%, trong đó: diện tích cho sản phẩm 3.064 ha.

Sản lượng thu hoạch nhìn chung giảm do diện tích cho sản phẩm giảm: sản lượng xoài ước giảm 7,3%; đu đủ giảm 6,1%, me giảm 3,2%;.... Bên cạnh đó, vẫn có các cây cho sản lượng cao hơn cùng kỳ năm trước như sản lượng nho tăng 1,9%, ước đạt 8,9 nghìn tấn; táo ước đạt 9 nghìn tấn, tăng 3,6%, chuối tăng 3,4%,,.... Các loại cây lâu năm khác như sầu riêng, măng cụt, hồng,... chưa vào vụ thu hoạch.

Chăn nuôi: Trong bối cảnh ngành chăn nuôi đang đối mặt dịch cúm gia cầm đang xuất hiện ở một số tỉnh trong nước, dịch tả lợn Châu Phi mới tạm lắng chưa hết dịch, bên cạnh đại dịch xảy ra trên người Covid-19 bùng phát hết sức báo động và phức tạp. Đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm, long mồm lở móng. Các bệnh truyền nhiễm thông thường như Tụ huyết trùng trên trâu bò xảy ra ở một số địa phương của huyện Ninh Hải và Ninh Sơn; tuy nhiên, bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời không lây lan.

Đàn trâu hiện có 3.982 con, tăng 2,3% so cùng kỳ; Đàn bò ổn định hiện có 119.800 con, giảm 0,5%, dịch bệnh kiểm soát tốt; Đàn heo ước hiện có 90.920 con, tăng 2,3%; Tổng đàn dê, cừu hiện có 308.600 con (dê 145.600 con, cừu 163.000 con), xấp xỉ cùng kỳ; Tổng đàn gia cầm hiện có ước được 1.736,3 nghìn con tăng 4,9% so cùng kỳ. Công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ trong tháng đặc biệt chú trọng; kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật. Các địa phương tập trung tăng cường kiểm tra tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm và thực hiện các biện pháp an toàn sinh học; tuyên truyền phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm.

            b. Lâm nghiệp

Tình hình lâm nghiệp của tỉnh trong quý I năm 2020 chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc bảo vệ rừng trên diện tích 675,28 ha (năm 2 là 401,5 ha, năm 3 trở lên 273,78 ha) tăng 5,4% so cùng kỳ. Kế hoạch trồng rừng và khai thác lâm sản khu vực nhà nước chưa có.

 Khai thác gỗ trong Quí I chủ yếu thuộc hộ cá thể ước đạt 845m3, giảm 2,7% so cùng kỳ; củi khai thác 3.590 ster tăng 0,6%, chủ yếu thu nhặt và khai thác từ cây chết rừng tự nhiên. Trong quí I phát hiện bắt giữ 44 vụ giảm 47 vụ (giảm 48,8%) so cùng kỳ;

Hưởng ứng hoạt động với các chủ đề“Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, “Tuổi trẻ Ninh Thuận hành động vì môi trường xanh – sạch – đẹp”. Cùng với cả nước, cán bộ và nhân dân trong tỉnh trồng và chăm sóc trên 895 cây xanh vào cuối tháng 3 (kèn hồng, bàng Đài Loan, Xà cừ, Osaka, Sao...) trong khuôn viên UBND các cấp, dọc các tuyến đường tỉnh lộ 708, cơ quan, bệnh viện, trường học, khu dân cư...góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo cảnh quan tại khu dân cư.

c. Thủy sản     

Tổng sản lượng thủy sản quý I/2020 ước đạt 22.376,4 tấn, giảm 6,3% so quý I/2019. Trong đó: Sản lượng khai thác ước đạt 21.202,8 tấn, giảm 6,7%; Trong tháng 2/2020 ngư trường thời tiết không thuận lợi, đàn cá nổi xuất hiện không nhiều nên tàu thuyền hầu hết ít khơi đánh bắt dài ngày và nằm bờ để cải hoán tàu thuyền, chủ yếu là các tàu công suất nhỏ khai thác vùng gần bờ, do đó sản lượng đạt thấp so cùng kỳ; Sản lượng nuôi trồng ước đạt 1.173,6 tấn, tăng 2,9%; trong đó cá đạt 104,6 tần, tăng 35,8%, tôm đạt 655 tấn, giảm 0,6%, nguyên nhân diện tích thu hoạch giảm; Thủy sản khác đạt 414 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích thả nuôi tôm nuôi thẻ ước quý I/2020 đạt 112,3 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ, diện tích thu hoạch khoảng 62,2 ha, sản lượng đạt 645 tấn, giảm 0,8% so cùng kỳ; Hiện đang là mùa vụ đánh bắt và ươm tôm hùm con chính trong năm nên hoạt động khai thác và ươm nuôi tôm hùm con diễn biến khá sôi động. Tôm nuôi sinh trưởng và phát triển tốt. Là quý có Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu thụ tôm hùm tăng, giá bán cao nên người nuôi tập trung thu hoạch tôm đạt kích cỡ. Sản lượng thu tôm hùm thương phẩm ước quý I đạt 10 tấn, tăng 11% so cùng kỳ.

 Sau tết Nguyên đán là mùa vụ sản xuất tôm giống chính trong năm, phục vụ nhu cầu thả nuôi tôm sú và nuôi tôm thẻ thâm canh tại các tỉnh miền Nam, vì vậy đến nay hầu hết các cơ sở sản xuất tôm giống trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động sản xuất. Ước sản lượng giống thủy sản quý I/2020 đạt 10.138 triệu con, trong đó tôm giống đạt 10.098 triệu con tăng 5,7% so với cùng kỳ, giống khác đạt 40 triệu con.Nhìn chung hoạt động sản xuất và kinh doanh tôm giống trong 03 tháng đầu năm khá thuận lợi, sản lượng tôm giống tăng cao so cùng kỳ. Nguyên nhân là do tình hình thời tiết thuận lợi, quá trình ương nuôi ấu trùng đạt hiệu quả, kết hợp nhu cầu tôm giống tăng nhẹ (nhất là giai đoạn trước và sau Tết).

            2. Sản xuất Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý 1/2020 dự tính tăng 65,98% so cùng kỳ 2019 (chỉ số quý cùng kỳ 2019 tăng 1,45%). Một số sản phẩm chủ yếu như: muối biển, tinh bột mỳ, đường rs, điện sản xuất,... có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ, đặc biệt sản lượng điện gió, điện mặt trời cung cấp hòa lưới quốc gia đã tác động chỉ số sản xuất chung toàn ngành tăng trưởng đạt rất cao so với cùng kỳ 2019.

  + Công nghiệp khai khoáng : chiếm tỷ trọng 14,98% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng quý 1 ước tăng 48,35% so cùng kỳ; trong đó, chủ yếu do ngành khai thác muối biển tăng 2,9 lần so cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tác động tăng 7,24 điểm % chỉ số ngành công nghiệp.

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: chiếm tỷ trọng 59,32% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ước quý 1 bằng 89,66% so cùng kỳ, tác động giảm 6,13 điểm % chỉ số toàn ngành công nghiệp. Trong đó:

- Sản xuất chế biến thực phẩm, dự ước bằng 100,3% cùng kỳ, bao gồm các ngành: chế biến thủy sản (tôm đông lạnh) giảm 9,5%; chế biến rau quả (nhân điều) giảm 7,6%; sản xuất tinh bột (tinh bột sắn) tăng 22,8%; sản xuất đường (rs) tăng 28,8%; chế biến muối thực phẩm giảm 35,2%.

- Sản xuất đồ uống (chủ yếu bia đóng lon các loại), giảm 50,9% so cùng kỳ.

- Sản xuất vật liệu xây dựng ước bằng 95,3% so cùng kỳ, trong đó: sản xuất xi măng tăng 1,9%; sản xuất gạch đất nung giảm 17,65%;

- Ngành dệt (SX sợi, khăn bông) ước tính tăng 8,98% .

- Ngành sản xuất trang phục tăng 17,9% so cùng kỳ.

+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện... : chiếm tỷ trọng 19,6% (cơ cấu quyền số sản xuất), chỉ số sản xuất ước tính quý 1 tăng 327%, đóng góp tăng 64,08 điểm % vào chỉ số chung toàn ngành. Trong đó, sản lượng điện sản xuất các loại tăng 106,3%, điện thương phẩm tăng 9,71% so cùng kỳ.

+ Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác ...: chiếm tỷ trọng 6,1% (cơ cấu chỉ số sản xuất toàn ngành), chỉ số sản xuất dự tính tăng 13% so cùng kỳ; trong đó hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 15,43% cùng kỳ; xử lý thu gom rác thải tăng 6,44% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm chủ yếu so với cùng kỳ

+ Khai thác muối các loại: những tháng đầu năm 2020 tình hình thời tiết  rất thuận lợi, sản lượng thu hoạch ước quý 1 đạt gần 136 nghìn tấn, tăng 190% cùng kỳ (sản lượng muối cùng kỳ đạt thấp do hậu quả mưa lũ cuối năm 2018). Tuy nhiên lượng muối tồn kho còn nhiều, (đến cuối tháng 2/2020 còn tồn 230 ngàn tấn), giá bán có xu hướng giảm còn 800 đ/kg.

+ Tôm đông lạnh: là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao (7,74%) trong tổng giá trị toàn ngành, có tác động nhiều đến tốc độ tăng tr­ưởng chung, do sản lượng tiêu thụ đạt thấp và nguyên liệu không đáp ứng đủ, quý 1 sản xuất ước đạt 1.125 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ.

+ Bia các loại: dự kiến sản xuất trong quý đạt gần 5,85 triệu lít, giảm 62% so cùng kỳ (do tác động ảnh hưởng từ Nghị định 100/2019 của Chính phủ từ tháng 01/2020); đây là sản phẩm có giá trị gia tăng đóng góp nhiều trong cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và toàn ngành công nghiệp (chiếm 11,6% tỷ trọng giá trị tăng thêm toàn ngành), sản lượng làm giảm 7,2 điểm % chỉ số sản xuất chung.

+ Hạt điều khô: Do tác động bởi tình hình dịch bệnh tại các thị trường tiêu thụ chính, dự kiến sản xuất trong quý ước chỉ đạt 808,3 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ.

+ Sản xuất đ­ường: ­sản xuất quý 1 ước đạt 7.233 tấn, tăng 28,8% so cùng kỳ, mía nguyên liệu đáp ứng đủ theo yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

+ Sản xuất tinh bột mỳ: dự kiến sản xuất 7.995 tấn, tăng 17,8% so cùng kỳ. Nguyên liệu cung cấp đáp ứng nhu cầu sản xuất, giá tiêu thụ bình quân sản phẩm bằng xấp xỉ so cùng kỳ.

+ Xi măng các loại: ước đạt 40,9 ngàn tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ. Mặc dù được nhiều công trình xây dựng sử dụng thi công nhưng do sự cạnh tranh về giá sản phẩm cùng loại trong nước, sản phẩm xi măng của địa phương vẫn có mức tiêu thụ chậm.

+ Điện sản xuất trong quý ước đạt 854 triệu kwh, so cùng kỳ tăng 106,3%. Trong đó, điện năng lượng tái tạo đã cung cấp sản lượng ước đạt 630 triệu kwh, cụ thể: điện gió 170 triệu kwh; điện mặt trời 460 triệu kwh; đồng thời đến nay đã có 650 cơ sở/hộ lắp đặt điện mặt trời áp mái với tổng công suất 50 MW, sản lượng điện phát lên lưới ước đạt 16 triệu kwh. 

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trong quý 1/2020 đạt mức tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước, tuy nhiên ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng quyền số cao nhưng có chỉ số sản xuất đạt thấp (-10,3%) do năng lực mới tăng thêm hầu như không có và ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh những tháng đầu năm; riêng ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện đã tác động tích cực, mang lại tăng trưởng cao cho toàn ngành công nghiệp trong quý 1 và cả năm 2020.

          3. Thương mại, giá cả và dịch vụ

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 3 năm 2020 đạt 1.920,2 tỷ đồng, tăng 1,61% so với tháng trước và tăng 4,31% so với cùng kỳ năm 2019. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý I năm 2020 đạt 5.924,5 tỷ đồng, tăng 7,28% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong tháng 01/2020 phát triển tương đối mạnh, đặc biệt là doanh thu bán lẻ hàng hóa. Nguồn cung hàng hóa dồi dào, tình hình giá cả tương đối ổn định, hàng hoá được lưu thông thông suốt, mặc dù một số mặt hàng rau củ, trái cây, bia, thủy hải sản… tăng trong dịp Tết Nguyên đán, song mức tăng tương đương với cùng Tết năm trước, không có sự tăng giá đột biến làm ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, không có hiện tượng đầu cơ, găm hàng gây bất ổn thị trường. Tuy nhiên, đến tháng 02 và tháng 3 năm 2020, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế của nhiều ngành trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng, đã làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tăng thấp và giảm ở một số ngành so với cùng kỳ năm 2019.

a. Bán lẻ hàng hóa

Doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I/2020 ước đạt 4.623,0 tỷ đồng, chiếm 77,44% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2019. Đây là quý có mức tăng thấp so với mức tăng cùng kỳ của những năm trước (năm 2016 tăng 13,9% , năm 2017 tăng 12,1%, năm 2018 tăng 13,2%, năm 2019 tăng 14,1%) do tình hình dịch bệnh Covid-19 đang có những diễn biến phức tạp nên người tiêu dùng chỉ mua những thứ thiết yếu nhất, và rất hạn chế tới những trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, chợ…. sức mua hóa, tiêu dùng dịch vụ và giá cả một số mặt hàng đang chịu ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh COVID-19.

b. Dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành quý I năm 2020 ước đạt 830,1 tỷ đồng chiếm 14% tổng mức và giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2019 do Nghị Định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Các quán ăn, nhà hàng giảm lượng khách đáng kể đã tác động làm cho doanh thu dịch vụ ăn uống quý I/2020 tăng chưa cao so với cùng kỳ 2019.

Bên cạnh đó, dịch bệnh viêm phổi cấp do virus Corona bùng phát, số lượng khách quốc tế đến du lịch trên địa bàn giảm mạnh do Việt Nam có biên giới đường bộ với Trung Quốc và đã có người nhiễm virut Covid-19, số lượng khách du lịch nội địa cũng hủy các chuyến du lịch theo tour ngày càng nhiều; mọi người đều tạm ngừng mọi hoạt động đi lại, các khách sạn giảm công suất phòng so cùng kỳ, chủ yếu là các khách lẻ và khách online. Các điểm đến du lịch cũng vắng khách đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành quý I năm 2020.

c. Vận tải hành khách và hàng hóa

            Doanh thu vận tải và bốc xếp quý 1 năm 2020 ước đạt 296,4 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 88,8 tỷ đồng,  giảm 1%; vận tải hàng hóa đạt 192,6 tỷ đồng, tăng 5,7%; kho bãi, dịch vụ  hỗ trợ vận tải đạt 15 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2019.

            Vận chuyển hành khách đạt 1.552 nghìn hành khách, giảm 1,9%; hành khách luân chuyển đạt 124,5 nghìn hành khách.km, giảm 2,7% %. Vận chuyển hàng hóa đạt 1.786 nghìn tấn hàng hóa, tăng 2,5%; luân chuyển hàng hóa đạt 137,9 triệu tấn.km, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019.  

            Tình hình hoạt động vận tải quý 1 năm 2020 có nhiều biến động trong sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch bệnh. Tháng 1 là tháng đầu quý và là thời điểm trước dịp tết Nguyên đán và dịp lễ tết Dương lịch nên nhu cầu vận chuyển hành khách tăng chủ yếu đối với tuyến liên tỉnh giá cước vận chuyển hành khách tăng 20 đến 60%, bên cạnh lượng lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh trước tết cũng tăng. Tuy nhiên những tháng cuối quý là thời điểm sau tết Nguyên đán các đơn vị hoạt động vận tải hoạt động chưa đều, chủ yếu vận tải hành khách bị tác động của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, bên cạnh lượng hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh cũng bị giảm do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 mới xảy ra trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nên doanh thu vận tải quý 1 năm 2020 tăng thấp so với cùng kỳ năm 2019.

         d. Bưu chính -Viễn thông

Hiện nay 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cấp xã đã có mạng nội bộ (LAN); 18 Sở, ban, ngành và 07 huyện, thành phố đã kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập internet và các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết nối internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh.

Toàn tỉnh có 02 doanh nghiệp và 10 Văn phòng đại diện hoạt động bưu chính, chuyển phát. Có 102 điểm phục vụ bưu chính. Trên địa bàn tỉnh hiện có 07 doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp. Hạ tầng mạng truyền dẫn cáp quang để cung cấp dịch vụ internet cố định băng rộng và dịch vụ truy nhập internet 3G được phủ đến 100% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh; dịch vụ truy nhập internet 4G được phủ đến 90% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.

 Phát triển 1.560 thuê bao điện thoại (546 thuê bao di động trả sau và 1.014 thuê bao di động trả trước). Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh là 667.193 thuê bao, đạt mật độ 112,89 thuê bao/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định và di động trả sau đạt 12,98 thuê bao/100 dân).

Phát triển 4.050 thuê bao internet băng rộng  nâng tổng số thuê bao internet băng rộng trên toàn tỉnh là 286.505 thuê bao (trong đó internet cố định băng rộng là 82.234 thuê bao, internet băng rộng di động là 204.271 thuê bao). Mật độ internet trên toàn tỉnh là 90,22 thuê bao/100 dân.

e. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

          -Xuất khẩu: Quý 1/2020 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 17,9 triệu USD, tăng 36,5% so cùng kỳ và đạt 22,4% so kế hoạch (80 triệu USD). Các mặt hàng xuất khẩu gồm: Thủy sản ước đạt 5,03 triệu USD, tăng 71,1% so cùng kỳ;. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là Mỹ, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Na Uy,...

            Nhìn chung, Quý 1/2020, xuất khẩu đã có tín hiệu khả quan; Một số mặt hàng giảm so cùng kỳ, nguyên nhân là do dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt sản phẩm nhân điều giảm mạnh (-35,3%). Theo đó, có 03 sản phẩm tăng mạnh: khăn bông (+4,68 lần); thủy sản (+71,1%); nha đam (+98,7%) đã làm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu trong quý 1/2020 tăng cao (+36,5%). Trong đó, sản phẩm khăn bông tăng mạnh là do hợp nhất toàn bộ khăn bông vào Công ty CP dệt may Quảng Phú, sau đó đổi tên Công ty CP dệt gia dụng Phong Phú.

         -Nhập khẩu: Quý 1/2020 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 47,77 triệu USD, giảm 77,8% so cùng kỳđạt 12,7% so kế hoạch (375 triệu USD). Nguyên nhân do các dự án điện mặt trời, điện gió trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động ổn định và phát sinh không nhiều (tấm pin quang điện, hệ thống khung giá đỡ, các thiết bị, linh kiện đi kèm,... ước đạt 43 triệu USD, giảm 79,9% so cùng kỳ); đồng thời do dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp làm cho kim ngạch nhập khẩu trong quý 1/2020 giảm mạnh (-77,8%).

4. Xây dựng, đầu tư phát triển

Vốn đầu tư phát triển ước thực hiện quý I năm 2020 đạt 2.766,5 tỷ đồng, giảm 37,3%  so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn đầu tư nhà nước đạt 246   tỷ đồng, giảm 52,5% và chiếm 8,9% trong tổng số vốn; Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 2.301,6 tỷ đồng, giảm 4,5% và chiếm 83,2%; vốn đầu tư nước ngoài đạt 218,9 tỷ đồng chiếm 7,9%, giảm 85,2% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân nguồn vốn đầu tư  trong quý 1 năm 2020 giảm đều các thành phần kinh tế so với cùng kỳ, do ảnh hưởng chung của dịch Covic-19 đang bùng phát. Về xây dựng: Các đồ án quy hoạch lớn, quan trọng được tập trung chỉ đạo hoàn thành phê duyệt, công tác quản lý trật tự xây dựng và quản lý hạ tầng kỷ thuật được tăng cường; Tuy nhiên tiến độ triển khai các dự án hạ tầng kỷ thuật, các dự án BT còn chậm.

         II. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1.     Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03 năm 2020 giảm 0,44% so với tháng trước (khu vực thành thị giảm  0,41%, khu vực nông thôn giảm 0,46%); trong đó chỉ số nhóm hàng hóa giảm 0,20% (nhóm hàng lương thực-thực phẩm tăng 0,81%, nhóm hàng phi lương thực-thực phẩm giảm 1,31%), chỉ số nhóm dịch vụ giảm 0,86% so với tháng trước. So với bình quân cùng kỳ năm 2019, CPI tăng 6,07%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 5 nhóm chỉ số giá  giảm với mức giảm: đồ uống thuốc lá giảm 0,23%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,10%; giao thông giảm 4,18%; văn hóa, giả trí và du lịch giảm 2,61%. 05 nhóm có chỉ số tăng là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,16%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,39%; bưu chính viễn thông tăng 0,03%; giáo dục tăng 0,05%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,61%. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tương đối ổn định.

Chỉ số giá tháng 03/2020 giảm chủ yếu do giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm mạnh (giảm trên 2.000 đồng/lít) vào ngày 15/03/2020; giá gas điều chỉnh giảm 22.000 đồng/bình 12kg tùy loại vào ngày 01/03/2020; giá mặt hàng ăn uống ngoài gia đình giảm so với tháng trước do sau tết giá trở lại bình thường. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên giá tour của các đại lý du lịch giảm mạnh, góp phần làm CPI tháng này giảm so với tháng trước.

- Nhóm đồ uống và thuốc lá: giảm 0,23% so với tháng trước, nhóm này giảm chủ yếu giá bia, rượu các loại giảm do Nghị định 100/2019 của Chính Phủ có hiệu lực thì lượng bia, rượu tiêu thụ giảm rõ rệt. Tuy nhiên, mặt hàng nước quả ép tăng 1,34% do nhu cầu mặt hàng này được tiêu thụ nhiều để giải khát và tăng sức đề kháng, cũng chưa làm chỉ số giá nhóm này giảm so với tháng trước.

- Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng: giảm 0,12% so với tháng trước. Nhóm này giảm chủ yếu do nhóm gas và các loại chất đốt khác giảm mạnh, giảm 4,48%, cụ thể: từ ngày 01/03/2020 giá gas giảm 22.000 đồng/bình 12kg tùy loại, làm chỉ số giá gas giảm 6,12%; giá dầu hỏa giảm 12,15%, giảm từ ngày 15/03/2020 với mức giảm 1.870 đồng/lít do ảnh hưởng giá dầu thế giới giảm mạnh. Tuy nhiên, một số nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ như xi măng, sơn, .. do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên có tình trạng khan hàng.

- Nhóm giao thông: đây là nhóm có chỉ số giảm nhiều nhất trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính. Nhóm này giảm 4,18% chủ yếu giá nhiên liệu giảm 9,40% do giá dầu thế giới giảm mạnh, cụ thể: ngày 15/03/2020; giá xăng A95 giảm 2.360 đồng/lít, xăng Ron E5 giảm 2.330 đồng/lít; dầu Diezen giảm 1.780 đồng/lít; giá dịch vụ giao thông giảm 3,71% do dịch Covid-19 đang bùng phát nên nhu cầu đi lại của người dân giảm mạnh như chỉ số giá vé tàu hỏa giảm 11,71%; vé máy bay giảm 41,14%, góp phần làm chỉ số nhóm giao thông giảm nhiều so với tháng trước.

 Nhóm văn hóa giải trí và du lịch: giảm 2,61%, nhóm này giảm chủ yếu giá hoa tươi giảm 3,20%; giá du lịch trọn gói giảm 4,72% do ảnh hưởng dịch Covid-19 nên số lượng tiêu thụ các nhóm hàng này giảm.

Chỉ số giá vàng tăng 3,05% so với tháng trước; tăng 23,94% so cùng kỳ năm trước và tăng 9,73% so tháng 12 năm trước; giá vàng 9999 hiện ở mức 4.400.000 đồng/chỉ. Giá Đô la Mỹ tăng 0,34% so với tháng trước, tăng 0,39% so với tháng 12 năm trước; giá Đô la mỹ hiện ở mức 23.730 đồng/USD.

2. Tài chính, ngân hàng                                                                         

   a. Tài chính

          Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh quý I năm 2020 ước đạt 790 tỷ đồng/3.500 tỷ đồng, đạt 22,6% dự toán được Hội đồng nhân dân Tỉnh giao, giảm 41,2% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 677 tỷ đồng, đạt 25,1% dự toán, giảm 15,9% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 113 tỷ đồng, đạt 14,1% kế hoạch, giảm 79% so cùng kỳ. Trong 15 khoản thu cân đối ngân sách, có 08 nguồn thu thu thấp và giảm so cùng kỳ. Còn lại 07 khoản thu đạt và vượt so cùng kỳ.

          Tổng chi ngân sách ước đạt 1.648 tỷ đồng/ 6.495 tỷ đồng, đạt 25% dự toán được Hội đồng nhân dân Tỉnh giao. Nhìn chung, công tác chi ngân sách của tỉnh đảm bảo kế hoạch đề ra và cơ bản đáp ứng việc điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

b. Ngân hàng

Theo báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh ước đến cuối quý I/2020 nguồn vốn huy động đạt 15.630 tỷ đồng, giảm 18 tỷ đồng (-0,12%) so với cuối năm 2019, bằng 89,2% kế hoạch năm 2020.

Ước đến cuối quý I/2020 tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đạt 25.000 tỷ đồng, tăng 452 tỷ đồng (+1,84%) so với cuối năm 2019, bằng 86,3% kế hoạch.

Ước đến cuối Quý I/2020, dư nợ xấu trên địa bàn là 175 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,7% so với tổng dư nợ, tăng 0,04% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2019 (số tuyệt đối tăng 12,3 tỷ đồng).

Hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn trong Quý I/2020 nhìn chung ổn định và an toàn. Các chủ trương, chính sách chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Ngành và của tỉnh liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng được quán triệt đầy đủ, triển khai kịp thời và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt. Trong khi số dư huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư sụt giảm nhẹ (-0,12%), dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng so với cuối năm 2019 (tăng 1,84%), vốn tín dụng được tập trung đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các chương trình tín dụng trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ, của Ngành và của Tỉnh. Tín dụng chính sách được quan tâm thực hiện tốt, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Các TCTD chấp hành nghiêm các quy định về tỷ giá và hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng; tăng cường thực hiện các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ; công tác quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng hoạt động ngân hàng và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương trên địa bàn của NHNN tỉnh được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, tuyệt đối an toàn, không để xảy ra sai sót, sự cố. 

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động ngân hàng Ninh Thuận vẫn còn một số khó khăn, hạn chế: về chất lượng tín dụng, nợ xấu tuy trong tầm kiểm soát nhưng tiềm ẩn rủi ro phát sinh cao và nợ nhóm 4, nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn (80%) do hoạt động một số doanh nghiệp có dư nợ lớn gặp khó khăn, chậm phục hồi, thậm chí phá sản; công tác xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ chậm,...

            III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Đời sống, chính sách xã hội và việc làm

Trong quý I năm 2020 các ngành tập trung chăm lo tổ chức các hoạt động chăm lo Tết Nguyên Canh Tý năm 2020 cho đối tượng thuộc ngành quản lý; phối hợp đề xuất hướng dẫn định mức các suất quà, chế độ, chính sách cho đối tượng người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, chúc thọ công dân tròn 100 tuổi...được kịp thời, đúng đối tượng được dư luận đánh giá cao.

 Trong quý I/2020, đã giải quyết việc làm mới 5.131 lao động/16.500 lao động đạt 31% kế hoạch giao. Trong đó: Lao động trong tỉnh: 1.238 lao động; lao động ngoài tỉnh: 3.849 lao động; xuất khẩu lao động: 40 lao động/150 lao động đạt 29,33% kế hoạch giao (Tập trung các thị trường: Malaysia: 02, Nhật Bản: 27, Hàn Quốc: 02, Arậpxêút: 11, Đài Loan: 01, Đức: 01). Đã tổ chức 04 phiên giao dich việc làm, số người được tư vấn việc làm là 242 người, số người được giới thiệu việc làm: 155 người, số người được tuyển dụng: 125 người. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho 1.673 người đạt 18,6% so với kế hoạch tăng 3,1% so với năm 2019.

Phối hợp Đoàn ReSurge International (Hoa Kỳ) đến Ninh Thuận phẫu thuật chỉnh hình miễn phí cho người khuyết tật và cấp Visa cho Đoàn ReSurge International (Hoa Kỳ) đến Ninh Thuận phẫu thuật chỉnh hình miễn phí cho người khuyết tật.

Tổng số đối tượng nuôi dưỡng tại các cơ sở BTXH là 319 đối tượng. Trong đó có 225 đối tượng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở BTXH nhà nước (khuyết tật: 164, Trẻ: 45, người cao tuổi: 16);  94 đối tượng đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở BTXH tư nhân (Khuyết tật:47, trẻ: 28, người cao tuổi: 19).  Tình hình tai nạn thương tích trẻ em: Trong quý I/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ đuối nước làm tử vong 02 em tại huyện Ninh Phước.

   2. Giáo dục và đào tạo

Toàn ngành tập trung thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút COVID-19 gây ra theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với ngành y tế tổ chức tuyên truyền kỹ năng phòng tránh, triển khai công tác tiêu độc khử trùng, vệ sinh phòng học, thiết bị, đồ dùng, môi trường xung quanh trường lớp tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; thường xuyên báo cáo tình hình phòng chống dịch bệnh về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.

Tổ chức sơ kết học kỳ I năm học 2019-2020 và xếp loại học lực Học sinh cấp trung học cơ sở đạt trung bình trở lên 85,5%, giảm 1,4% và Trung học phổ thông đạt trung bình trở lên 79,9%, giảm 2,1% so năm học trước.

Số học sinh bỏ học của ba cấp học trong học kỳ I năm học 2019-2020 có 500hs/113.861 hs có mặt đầu năm, chiếm tỷ lệ 0,43%, tăng 0,02% so với cùng kỳ.

Tính đến tháng 02/2020, tổng số trường đạt chuẩn là 125 trường, trong đó: trường phổ thông là 107/227 trường (Tiểu học 72 trường,THCS 29 trường, THPT 04 trường) đạt tỷ lệ 47,13% tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trường mầm non 18/87 trường đạt tỷ lệ 20,68% tăng 0,18% so với cùng kỳ năm trước.

Số trường Tiểu học triển khai học 2 buổi/ngày gồm 124/144 trường; số học sinh Tiểu học học 2 buổi/ngày có 27.909/58.883 hs  đạt tỷ lệ 47,39%, giảm 11,02% so với cùng kỳ năm trước.

Tổ chức kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập, xóa mù chữ năm 2019 đối với các huyện, thành phố; kết quả 7/7 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập XMC năm 2019 và đề nghị Bộ GDĐT kiểm tra công nhận tỉnh Ninh Thuận đạt chuẩn phổ cập GD,XMC năm 2019.

Tổ chức kỳ thi chọn đội tuyển học sinh giỏi THPT tham dự cấp quốc gia năm học 2019-2020 đảm bảo an toàn, đúng quy chế (gồm 54 học sinh dự thi, kết quả đạt 04 giải Nhì, 06 giải Ba và 07 giải Khuyến khích);  Tổ chức kỳ thi Khoa học kỹ thuật học sinh THPT cấp tỉnh năm học 2019-2020 (gồm 28 dự án, đề tài/10 lĩnh vực dự thi, trong đó: cấp THPT 25 dự án/39 học sinh dự thi, cấp THCS 03 dự án/05 học sinh dự thi. Kết quả: cấp THPT có 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 03 giải Ba, 11 giải Tư; cấp THCS có 03 giải Tư; trong đó có 02 dự án được chọn tham dự thi cấp quốc gia tại TP Đà Nẵng);  Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi THCS và THPT cấp tỉnh năm học 2019-2020 (có 414 học sinh cấp THPT và 303 học sinh cấp THCS  dự thi ở 09 môn thi: Ngữ Văn, Toán, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Sử, Tin học, Tiếng Anh);  Tổ chức Hội giao lưu giáo dục kỹ năng tham gia giao thông an toàn cấp Tiểu học toàn tỉnh năm học 2019-2020.

3. Hoạt động văn hóa- thể thao

         Thực hiện lồng ghép tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh; trong đó tập trung công tác thông tin, tuyên truyền Mừng Đảng - Mừng Xuân; tuyên truyền điển hình tiêu biểu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tuyên truyền Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, trật tự và nhất là đẩy mạnh phòng chống dịch Covid-19.

            Tổ chức thành công giải Bóng đá Mini Mừng Đảng-Mừng Xuân Canh Tý năm 2020, phối hợp tổ chức Giải xe đạp nữ Quốc tế Bình Dương mở rộng lần thứ X năm 2020 - Cúp Biwase, chuẩn bị công tác hỗ trợ tổ chức Giải xe đạp nữ Quốc tế Bình Dương mở rộng lần thứ X năm 2020 - Cúp Biwase. Hỗ trợ Cơ sở bóng đá cộng đồng Dream Football Ninh Thuận tham dự Vòng loại khu vực Giải bóng đá nhi đồng U11 và thiếu niên U13 năm 2020. Tiến hành đào tạo 13 đội thể thao ở các môn: Taekwondo, Điền kinh, Vovinam, Karate, Quần vợt, Cầu lông, Cờ vua; với 16 huấn luyện viên và 44 vận động viên. Tham dự 01 Giải quốc gia và 01 Giải khu vực mở rộng, đạt 01 HCV và 02 HCB tại Giải Việt dã “Chào năm mới” BTV - Number 1 lần thứ XXI - năm 2020 tại tỉnh Bình Dương và Giải Vô địch Việt dã Leo núi toàn quốc “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” lần thứ 26 năm 2020.

            4. Tình hình dịch bệnh:

Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai các biện pháp tổng thể phòng chống dịch bệnh Covid-19, ban hành các văn bản triển khai kế hoạch, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Tuyên giao Tỉnh ủy, Bộ Y tế và các Bộ, Ngành Trung ương về việc tăng cường phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cả hệ thống chính trị đã vào cuộc quyết liệt phòng chống dịch bệnh COVID-19. Đến ngày 18/3, trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 trường hợp nhiễm COVID-19; các ngành chức năng và các địa phương thường xuyên theo dõi danh sách người nước ngoài và công dân Việt Nam trở về từ các nước có dịch đến tỉnh Ninh Thuận để thực hiện việc cách ly hoặc theo dõi sức khỏe tại nhà theo quy định.

02 tháng đầu năm 2020, đã phát hiện 85 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết, giảm 81,8% so với cùng kỳ (467 trường hợp); 14 trường hợp mắc bệnh Tay chân miệng, giảm 50% so với cùng kỳ (28 trường hợp); Quai bị 04 trường hợp, giảm 76,5%; Thủy đậu 48 trường hợp, tăng 4,8 lần; Tiêu chảy 1.063 trường hợp, giảm 34,4%; bệnh Lỵ 21 trường hợp, giảm 22,2%. Chưa có trường hợp tử vong do các bệnh trên.Ước quý I/2020, có 100 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết, giảm 5,97% so với cùng kỳ (597 trường hợp); 25 trường hợp mắc bệnh Tay chân miệng, giảm 26,5% so với cùng kỳ (34 trường hợp). Chưa phát hiện trường hợp mắc các loại Cúm A trên địa bàn tỉnh.

Phòng chống Sốt rét: Ước quý I/2020, số bệnh nhân sốt rét là 10 trường hợp, bằng với cùng kỳ; ký sinh trùng sốt rét (+) 10 trường hợp, bằng cùng kỳ.

Phòng chống Lao: Ước quý I/2020, bệnh nhân lao thu dung 149 trường hợp, giảm 9,7%; tổng số bệnh nhân quản lý điều trị 608 trường hợp, tăng 6,1%; số bệnh nhân M(+) mới trị lành 70 trường hợp, giảm 17,6%.

Phòng chống Phong: Ước quý I/2020, tổng số bệnh nhân Phong đang quản lý là 186 trường hợp, giảm 08 trường hợp; số bệnh nhân đa hóa trị liệu 01, giảm 66,7%; số bệnh nhân được chăm sóc tàn tật 22, giảm 39% so với cùng kỳ.

Ước quý I/2020 tiêm chủng đầy đủ cho 2.583 trẻ dưới 1 tuổi về 8 bệnh truyền nhiễm, đạt 23,7%; tiêm UV­cho 1.986 phụ nữ có thai, đạt 21,3%; tiêm phòng uốn ván sơ sinh cho 2.583 trẻ, đạt 23,7%.

Tính từ 1995 đến nay, toàn tỉnh có 537 trường hợp nhiễm HIV (nam 382, nữ 155), chuyển sang AIDS 405 trường hợp, tử vong do HIV/AIDS 209 trường hợp. Số người nhiễm HIV hiện còn sống là 328 người (trong đó có 196 trường hợp chuyển sang AIDS). Tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIDS cộng đồng là 0,05%.

Tổ chức 73 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP trong dịp Tết Nguyên đán (01 đoàn do Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì phối hợp với các Sở, ngành; 07 đoàn của tuyến huyện, thành phố và 65 đoàn của tuyến xã, phường, thị trấn). Kết quả thanh tra, kiểm tra 1.711 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm có 1.497 cơ sở đạt (87,5%); 214 cơ sở không đạt (12,5%). Test nhanh 619 mẫu thực phẩm (tuyến tỉnh: 17 mẫu; tuyến huyện, thành phố và xã, phường: 602 mẫu), kết quả có 613/619 mẫu âm tính (99%); 06 mẫu dương tính (04 test dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong củ kiệu tại huyện Ninh Sơn và 02 độ ôi khét trong dầu tại huyện Thuận Bắc). Nhắc nhở 207 cơ sở (huyện, thành phố: 79 cơ sở; xã, phường, thị trấn: 128 cơ sở) do vệ sinh cơ sở chưa sạch sẽ, trang thiết bị dụng cụ chưa đảm bảo ATTP, kinh doanh hàng hóa hết hạn sử dụng và dương tính độ ôi khét dầu ăn, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với số lượng ít. Đoàn đã tiến hành cho hủy tại chỗ các sản phẩm hết hạn sử dụng.

  5. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng 03 xảy ra 01 vụ cháy xe ô tô Toyota Fortuner 7 chỗ tại hộ dân tại phường Tấn Tài, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại khoảng 400 triệu đồng. Chưa rõ nguyên nhân gây cháy.      

Tính chung 3 tháng đầu năm 2020 xảy ra 04 vụ cháy, giảm 01 vụ so cùng kỳ, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại 458 triệu đồng, giảm 1.678 triệu đồng so cùng kỳ.

Trong quý không xảy ra vụ vi phạm môi trường. 

       6. An toàn giao thông  

(Số liệu tính từ ngày 15 tháng 02 năm 2020 đến ngày 14 tháng 3 năm 2020)

- TNGT đường bộ: Xảy ra 04 vụ (nghiêm trọng 04 vụ); làm chết 04 người; thiệt hại tài sản khoảng 07 triệu đồng.

- VCGT đường bộ: Xảy ra 06 vụ; làm bị thương nhẹ 11 người; thiệt hại tài sản 04 triệu đồng.

- TNGT đường sắt: Không xảy ra.

- TNGT đường thủy: Không xảy ra.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2020 (từ ngày15/12/2019 đến ngày 14/3/2020) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông, làm chết 16 người, bị thương 40 người

Tóm lại:  Phát huy những kết quả đạt được trong năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội quí I năm 2020 trên địa bàn tỉnh mặc dù trong bối cảnh có không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và hạn hán gây ra nhưng tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục ổn định và duy trì mức tăng trưởng khá; Tuy nhiên bên cạnh đó một số ngành, lĩnh vực giảm và có mức tăng trưởng thấp so với cùng kỳ như: khai thác thủy sản không được thuận lợi, khu vực dịch vụ tăng trưởng chậm lại.

Nhìn chung các chủ trương, giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ về ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đạt một số kết quả bước đầu.Trong lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ kịp thời, đúng đối tượng, công tác chăm lo cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong dịp tết Nguyên đán được quan tâm thực hiện tốt hơn, qui mô giáo dục được duy trì và chất lượng giáo dục được nâng lên; công tác phòng chống dịch bệnh được kiểm soát; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo, vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường; an ninh, chính trị được giữ vững./.
Thống kê truy cập
  • Đang online: 2
  • Hôm nay: 389
  • Trong tuần: 4781
  • Tất cả: 967043

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn