05-11-2019
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2019
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a.
Nông nghiệp
Dự ước diện tích gieo
trồng cây hàng năm vụ mùa 2019 toàn tỉnh thực hiện 25.758 ha, tăng 11,8% so
cùng kỳ. Cây lúa ước đạt 13.955 ha, tăng 21,2% so cùng kỳ (do một số diện tích
huyện Thuận Nam trồng lúa lại trên nền chân ruộng cũ do đủ nước cung cấp). Nhận
định vụ mùa năm nay, diện tích phần lớn các cây đều tăng so cùng kỳ,nhất là diện
tích lúa tăng mạnh do chủ động được nguồn nước, nhiều diện tích chuyển đổi cây
trồng vụ vừa qua trở lại trồng lúa.
Diện tích rau các loại
2.698 ha, tăng 3,9% so cùng kỳ. Diện tích đậu các loại ước thực hiện 1.461 ha,
giảm nhẹ 0,9% so cùng kỳ do thời tiết thuận, nước tưới đủ nên một số vùng trồng
đậu chuyển sang trồng lúa trên chân ruộng cũ. Diện tích cây ớt ước đạt 248,8
ha, tăng 3,7% so cùng kỳ.
Dịch bệnh gia súc,
gia cầm trên địa bàn tỉnh ổn định, được kiểm soát chặt chẽ, không phát hiện trường
hợp gia súc, gia cầm nào mắc các dịch bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm, tai xanh
heo, LMLM,… Riêng đối với dịch tả lợn châu Phi, theo báo cáo của Chi cục Thú y
tỉnh, tính đến ngày 13/10 toàn tỉnh có 29 hộ/16 thôn/9 xã/phường/thị trấn/ 3
huyện (Ninh Sơn, Thuận Bắc, Bác Ái) đã xảy ra dịch và đã tiêu hủy hơn 887 con
heo/52,098 tấn. Các ngành chức năng phối hợp với chính quyền địa phương thực
hiện các biện pháp an toàn thực phẩm bằng cách thực hiện nghiêm các qui định về
kiểm dịch vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ nhằm giảm thiểu nguy cơ phát sinh
dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh.
Đàn trâu hiện có
4.024 con, tăng 4,5% so cùng kỳ; Đàn bò có 122 nghìn con, tăng 1,5% so cùng
kỳ, giá cả ổn định và lượng xuất tăng khá so cùng kỳ; Giá thịt heo hơi mặc dù giảm so cùng kỳ nhưng
vẫn tiếp tục tăng so các tháng trước, xuất chuồng tiếp tục tăng làm cho tổng đàn
còn 90.983 con, giảm 0,8% so cùng kỳ; Đàn dê, cừu có 288.143 con dê, cừu (dê
141.580 con, cừu 146.563 con), tăng 3% so cùng kỳ; Tổng đàn gia cầm hiện có
1.749,7 nghìn con, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: đàn gà 1.090,9 nghìn con, tăng
14,8%; đàn vịt 629,6 nghìn, tăng 7,5%.
So với
tháng trước, giá cả sản phẩm thịt hơi các loại gia súc ổn định đối với trâu, bò
và có xu hướng giảm xuống đối với gà, vịt ta và tăng mạnh đối với đàn heo, đàn
dê cừu. Giá thịt heo hơi ở tháng 10 so cùng kỳ giảm nhưng so với các tháng trước
vẫn tăng lên làm cho tổng đàn giảm và lượng xuất tiếp tục tăng. Dự báo, giá
thịt heo trong tháng tới sẽ duy trì và tăng chậm do còn ảnh hưởng dịch, nhu cầu
tiêu dùng thịt heo bắt đầu giảm thay dần bằng thịt gia cầm.
b. Lâm
nghiệp
Tình hình lâm nghiệp
trong tháng tập trung vào công tác trồng rừng. Diện tích trồng rừng cây lâm
nghiệp đến nay đạt 375 ha, tăng 35,6% so cùng kỳ, bằng 75% so kế hoạch năm. Chăm
sóc diện tích rừng trồng là 652,13 ha, giảm 66,5% so cùng kỳ.
Các đơn vị lâm nghiệp
tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra các vùng trọng điểm để hạn chế tình trạng
khai thác, vận chuyển lâm sản và nghiêm cấm các loại phương tiện ra vào rừng trái
phép; bên cạnh đó phối hợp với lực lượng vũ trang, các đơn vị chủ rừng, UBND các
xã có rừng, tổ chức các đợt truy quét phát hiện bắt giữ 30 vụ giảm 11 vụ so
cùng kỳ.
Khai thác gỗ khu vực
nhà nước không thực hiện. Khai thác gỗ trong tháng chủ yếu thuộc hộ cá thể ước đạt
90 m3, bằng 96,4% so cùng kỳ; củi khai thác 295 ster, bằng 98,5% chủ
yếu thu nhặt và khai thác cây chết từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
c.
Thuỷ sản
Tổng sản lượng thủy
sản tháng 10/2019 ước đạt 7,57 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm
2019 đạt 116,71 nghìn tấn, tăng 3,7% so cùng kỳ năm trước; trong đó thủy sản
nuôi trồng đạt 8,84 nghìn tấn, giảm 0,2% so cùng kỳ; thủy sản khai thác đạt 107,87
nghìn tấn, tăng 4%; sản xuất tôm giống đạt 30.560 triệu con, tăng 10,6% so cùng kỳ.
Ngư trường tháng 10 mật độ
cá xuất hiện không nhiều như những tháng trước. Nghề khai thác chủ lực vây ánh
sáng ít tham gia đánh bắt vì cá cơm ít xuất hiện. Một số tàu công suất lớn vẫn
bám biển, khai thác tại ngư trường các tỉnh phía nam, sản lượng đánh bắt không
tăng nhiều như các tháng trước.
Sản lượng thủy sản
giống sản xuất tháng ước đạt 3.110 triệu con, tăng 23,9% so cùng kỳ, do thị trường
miền Tây nam bộ nhu cầu tôm giống còn tăng. Tình hình sản xuất tôm giống trong
năm nay nhìn chung khởi sắc, sản lượng giống sản xuất cao hơn do dịch bệnh ít
phát sinh nên tăng diện tích thả nuôi, giá cả và thị thị tiêu thụ ổn định. Tổng
sản lượng giống sản xuất lũy kế 10 tháng ước đạt 30.560 triệu con, tăng 10,6%
so cùng kỳ. Công tác kiểm nghiệm giống luôn được quan tâm thường xuyên và bảo
đảm chất lượng, tạo thương hiệu, uy tín khi xuất ra thị trường trong và ngoài
tỉnh.
2.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) tháng 10/2019 dự ước tăng 19,45% so tháng cùng kỳ 2018. Tính chung
10 tháng, ước chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 7,09% so cùng kỳ; trong đó: ngành
khai khoáng giảm 11,71%, ngành chế biến, chế tạo giảm 2,36%, ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 52,67% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 8,17%.
Một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu thực hiện trong tháng
- Sản xuất muối biển: dự báo thời tiết mưa
nhiều, vì vậy sản lượng muối khai thác trong tháng ước đạt 8,8 ngàn tấn, giảm
6,3% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước đạt 237,2 ngàn tấn, giảm 32% so cùng
kỳ.
- Bia đóng lon: ước đạt 5,6 triệu lít, giảm
4,36% so cùng kỳ; Tính chung 10 tháng bia đóng lon ước đạt 47,08 triệu lít, giảm
15% so cùng kỳ.
- Tôm đông lạnh : ước đạt 550 tấn các
loại, giảm 6% so cùng kỳ. Tính chung sản xuất 10 tháng ước đạt 5.003 tấn, giảm
6,2% cùng kỳ.
- Hạt điều nhân: dự kiến trong tháng sản
xuất 370,8 tấn, tăng 37,8% so cùng kỳ; thực hiện 10 tháng ước đạt 4.037 tấn, tăng
41,7% so cùng kỳ.
- Khăn bông các loại: ước đạt 524 tấn, tăng
57,4% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng sản xuất ước đạt 3.746 tấn, tăng 26,2%
cùng kỳ.
- Xi măng các loại: ước đạt 14,7 ngàn tấn,
tăng 9,8% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng sản xuất xi măng ước đạt 147,1 ngàn
tấn, tăng 13,8% cùng kỳ.
- Gạch nung các loại: ước đạt 8 triệu viên,
giảm 8,8% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng sản xuất ước đạt 77,5 triệu viên, giảm
8,5% cùng kỳ.
- Điện sản xuất: ước đạt 270,8 triệu kwh,
tăng 121,4% so tháng cùng kỳ, trong đó điện năng lượng tái tạo đóng góp 161
triệu kwh. Tính chung 10 tháng ước đạt 2077,4 triệu kwh, tăng 70,1% so cùng kỳ,
trong đó điện năng lượng tái tạo sản xuất ước đạt 913 triệu kwh, là sản phẩm
chủ yếu làm tăng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành.
3. Vốn đầu tư phát triển
Dự kiến vốn đầu tư
phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện
trên địa bàn tỉnh trong tháng 10 năm 2019 đạt 133 tỷ đồng, tăng 76,6% so với cùng
kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2019 đạt 1.028 tỷ đồng, tăng 11,7%, trong đó
vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 750 tỷ đồng, tăng 15,1 %, vốn ngân sách nhà
nước cấp huyện đạt 277 tỷ đồng, tăng 3,5%, vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1
tỷ đồng, tăng 59,9% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư tháng 10 năm
2019 thuộc nguồn ngân sách tỉnh chủ yếu thực hiện đầu tư các dự án bố trí dân cư
vùng sạt lở ven biển Cà Ná - xã Phước Diêm, Đập dâng hạ lưu Sông Dinh, Dự án nâng
cấp đê bắc Sông Dinh, tái định cư; Công viên trước bệnh viện tỉnh, Nâng cấp, mở
rộng khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ, trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn
(cơ sở 2) , Các tuyến đường giao thông nông thôn liên xã huyện Thuận Bắc, Nâng
cấp thuyến đường Nguyễn Bỉnh Khiêm thuộc dự án nâng cấp đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nâng cấp, cải tạo tuyến kè K1 phường Đông Hải.
4. Tài chính, Ngân hàng
a. Tài chính
Ước thực hiện thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 31/10/2019 đạt 3.492 tỷ đồng, đạt 129,3%
(3.492/2.700 tỷ đồng) dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, trong đó: thu nội
địa đạt 2.305 tỷ đồng, đạt 96% dự toán, tăng 12,5% so cùng kỳ; thu thuế nhập
khẩu đạt 1.174 /300 tỷ đổng, đạt 391% dự toán; Ước chi ngân sách địa phương 10
tháng năm 2019 đạt 3.916/5.352 tỷ đồng, đạt 73% dự toán được Hội đồng nhân dân
tỉnh giao.
b. Ngân hàng
Theo báo cáo của Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, huy động vốn ước đến cuối tháng 10/2019, nguồn vốn huy động trên địa bàn ước
đạt 15.250 tỷ đồng, tăng 203 tỷ đồng (+1,35%) so với tháng trước; tăng 2.020 tỷ
đồng (+15,27%) so với cuối năm 2018, đạt 95,3% kế hoạch năm 2019. Trong đó: Tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư: Ước đạt 10.780 tỷ đồng, chiếm 70,69% trong tổng nguồn
huy động, tăng 127 tỷ đồng (+1,19%) so với tháng trước, tăng 1.707 tỷ đồng
(+18,81%) so với cuối năm 2018; Tiền gửi thanh toán: Ước đạt 4.200 tỷ đồng, chiếm
27,54%, tăng 62 tỷ đồng (+1,5%) so với tháng trước, tăng 268 tỷ đồng (+6,82%)
so với cuối năm; Phát hành giấy tờ có giá: Ước đạt 270 tỷ đồng, chiếm 1,77%, tăng
14 tỷ đồng (+5,47%) so với tháng trước, tăng 45 tỷ đồng (+20%) so với cuối năm.
Tổng dư nợ tín dụng ước đạt
24.200 tỷ đồng, tăng 298 tỷ đồng
(+1,25%) so với tháng trước, tăng 3.406 tỷ đồng (+16,38%) so với cuối năm 2018,
đạt 72,8% kế hoạch. Trong đó: Ngắn hạn: 12.150 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50,21% trong tổng dư nợ, tăng
192 tỷ đồng (+1,61%) so với tháng trước, tăng 2.353 tỷ đồng (+24,02%) so với cuối
năm 2018; Trung, dài hạn: 12.050 tỷ đồng, chiếm 49,79%, tăng 106 tỷ đồng
(+0,89%) so với tháng trước, tăng 1.053 tỷ đồng (+9,58%) so với cuối năm 2018.
Ước đến cuối tháng 10/2019, dư nợ xấu trên địa bàn là 173 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 0,71% so với tổng dư nợ, bằng với tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm cuối tháng
trước, (số tuyệt đối tăng 03 tỷ đồng); tăng 0,12% so với tỷ lệ 0,6% của cuối năm
2018 (số tuyệt đối tăng 48,3 tỷ đồng).
Hoạt động tiền tệ, Ngân hàng trên địa bàn trong tháng 10/2019 tiếp tục ổn
định và tăng trưởng. Các TCTD trên địa bàn quan tâm dành nguồn vốn đầu tư cho
các lĩnh vực ưu tiên và tích cực triển khai chương trình tín dụng trọng điểm
theo chủ trương của Chính phủ, của Ngành và của tỉnh. Tín dụng chính sách được
quan tâm thực hiện tốt, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác, góp phần đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Các TCTD chấp hành nghiêm các quy định về tỷ giá và hoạt
động ngoại hối, kinh doanh vàng; tăng cường thực hiện các biện pháp mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ; công tác quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng hoạt
động ngân hàng và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương trên địa bàn của NHNN tỉnh được
thực hiện kịp thời, chặt chẽ, tuyệt đối an toàn, không để xảy ra sai sót, sự cố.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động Ngân hàng Ninh Thuận vẫn còn
một số khó khăn, hạn chế: Huy động vốn trung dài dạn có sự sụt giảm cả về giá
trị lẫn tỷ trọng so với cuối năm 2018; về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu tăng
so với cuối năm 2018 (mặc dù ở mức thấp và trong tầm kiểm soát), tỷ trọng nợ nhóm
5 trong tổng nợ xấu khá cao (chiếm trên 69% tổng nợ xấu); cho vay phát triển nông
nghiệp sạch, công nghệ cao kết quả còn thấp.
5. Thương mại, giá cả và dịch vụ
Tổng
mức lưu chuyển hàng hoá bán ra và doanh thu dịch vụ tháng 10/2019 ước đạt
1.932,5 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ đạt 18.790 tỷ đồng tăng 14% so cùng kỳ.
a.
Bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng
hóa tháng 10/ 2019 ước đạt 1.496,2 tỷ đồng,tăng 13,5% so với cùng kỳ 2018 do
hàng hóa trên thị trường đa dạng về mẫu mã, giá cả một số mặt hàng tăng cũng
tác động làm doanh thu tăng lên, nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng đầu năm 2019 đạt 14.389,7 tỷ đồng, tăng 14,2% so với cùng
kỳ năm trước; Trong đó: nhóm hàng lương thực, thực phẩm đạt 6.131,5 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 42,6%, tăng 14,1%; Gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.425,7 tỷ đồng,
chiếm 9,9%, tăng 13,5%; Xăng dầu các loại đạt 1.998,4 tỷ đồng, chiếm 13,9%,
tăng 16%.
b.
Dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 10/2019 ước đạt
271,6 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ 2018 do tháng 10, tuy nhu cầu du lịch
giảm so với dịp hè nhưng nhu cầu ăn uống vẫn cao đã làm cho nhóm này tiếp tục tăng
so với cùng kỳ năm 2018. Nâng tổng số 10 tháng đầu năm 2019 đạt 2.789,9 tỷ đồng, tăng 13,7% so cùng
kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 271,9 tỷ đồng, tăng 13,3%; Dịch vụ ăn uống
đạt 2.521,9 tỷ đồng, tăng 13,5%; Du lịch lữ hành đạt 5,1 tỷ đồng, tăng 15,8% so
cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung hoạt động
thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối mạnh, trong đó hoạt động
thương mại trong tháng tăng khá cao, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thương mại
tranh thủ tổ chức bán hàng khuyến mãi trong dịp 20-10 Ngày Phụ Nữ Việt Nam; tại
siêu thị Co.opmart, vinMart, trung tâm điện máy xanh … khuyến mãi theo nhiều
hình thức nhằm kích cầu tiêu dùng. Tháng 10 là mùa thấp điểm trong hoạt động du
lịch, nhưng thời tiết thuận lợi không mưa, mát mẻ; lượng khách tour tuy không
nhiều nhưng tại một số điểm như Hang Rái, Tháp Poklong Garai, Vườn nho Ba Mọi,
Vịnh Vĩnh Hy vẫn thu hút được một lượng khách nhất định và tại các điểm nghỉ dưỡng
ven biển các đoàn khách lẻ phía Bắc đến tham quan khá đông. Tổ chức Hội chợ
Công Thương Ninh Thuận 2019 gắn liền vơi Lễ Hội Katê năm 2019 của đồng bào Chăm
tỉnh Ninh Thuận.
c. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 10 năm 2019 tiếp tục tăng và tăng 0,49% so với tháng trước; so với
cùng kỳ năm trước tăng 1,94%; và tăng 2,25% so với tháng 12 năm trước; CPI bình
quân mười tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,46%.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có
09 nhóm hàng có chỉ số giá tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,65%; may
mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,54%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây
dựng tăng 0,95%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; thuốc và dịch vụ y tế
tăng 0,01%; giao thông tăng 0,80%; giáo dục tăng 0,13%; văn hóa giải trí và du
lịch tăng 0,06%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,67%. Nhóm có chỉ số giảm là Đồ
uống và thuốc lá giảm 0,02%. Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông ổn định.
CPI tháng 10 năm 2019 tăng do một số mặt hàng
thực phẩm thiết yếu tăng chủ yếu là giá thịt heo tăng cao do nguồn cung heo
đang khan hiếm sau cơn bão dịch tả lợn Châu Phi và thị trường Trung Quốc đã bắt
đầu mở cửa cho xuất heo sống theo đường tiểu ngạch. Giá gas được điều chỉnh
tăng 24.000 đồng/bình 12kg (tăng 7,94%), tăng theo giá gas thế giới; giá xăng
dầu điều chỉnh tăng, giảm lần lượt vào các ngày 01/10/2019 và ngày 16/10/2019
với mức tăng chỉ số là 1,96% so với tháng trước; mặt hàng may mặc, mũ nón, giày
dép tăng 0,54% do một số nơi bán bắt đầu nhập hàng mới nên giá có phần tăng
nhẹ. Bên cạnh đó, mặt hàng rau củ quả giảm do nguồn cung dồi dào, nhu cầu tiêu
thụ không tăng, cũng chưa làm chỉ số giá tháng này tăng cao so với tháng trước.
DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA MỘT SỐ
NHÓM HÀNG CHÍNH SO VỚI THÁNG TRƯỚC.
c.1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,65%)
- Lương thực (+0,13%)
Chỉ số giá nhóm hàng lương
thực tháng 10/2019 tăng ở nhóm bột mì và ngũ cốc khác, tăng 2,03% chủ yếu giá
khoai lang tươi tăng do nguồn cung ít trong khi nhu cầu tăng; một số mặt hàng
như bún, miến tăng do nguyên liệu đầu vào tăng.
- Thực phẩm (+1,16%)
Chỉ số giá của nhóm thực phẩm
tháng này tăng 1,16% so với tháng trước. Nhìn chung, trong tháng 10 giá các mặt
hàng trong nhóm thực phẩm có biến động, cụ thể như sau:
+ Giá thịt heo tăng mạnh do
ảnh hưởng dịch tả lợn Châu phi đã xảy ra nhiều tháng qua trên cả nước và trên địa
bàn tỉnh, làm cho tổng đàn lợn bị giảm mạnh, nguồn cung bị thiếu hụt nghiêm trọng,
giá heo hơi tăng cao đã kéo giá heo thịt tại các chợ bán lẻ cũng tăng mạnh trở
lại, sức mua người tiêu dùng cũng còn hạn chế, giá thịt heo tăng từ
5.000-20.000 đồng/kg (tùy theo từng loại thịt), và đây là mặt hàng đóng góp nhiều
nhất vào mức tăng của nhóm thực phẩm;
+ Giá thịt heo tăng làm cho giá các sản phẩm chế
biến từ thịt heo tăng: giá thịt quay, giò chả, thịt hộp tăng 0,54%; dầu mỡ ăn
và chất béo khác tăng 1,05%;
+ Giá các mặt hàng thủy sản
tươi sống, thủy sản chế biến tăng do nguồn cung giảm, nhu cầu tiêu dùng tăng, cụ
thể: thủy sản tươi sống tăng 0,81%; thủy sản chế biến tăng 2,02%;
+ Giá đường mật tăng 2,46% do giá nguyên liệu tăng và nguồn cung ít.
Bên cạnh đó, giá các mặt hàng
rau củ giảm 1,79% do nguồn cung dồi dào, một số rau củ quả nhập từ tỉnh ngoài
vào, nhu cầu tiêu thụ không tăng; mặt hàng quả tươi, chế biến giảm 0,03% so với
tháng trước.
c.2 .May mặc, mũ nón, giày dép (+0,54%)
Vào thời điểm giao mùa nhu cầu mua sắm, may mới
tăng làm cho giá các mặt hàng này tăng kéo theo chỉ số giá nhóm này tăng 0,54%
so với tháng trước: mặt hàng quần áo may sẵn tăng 0,78%; mũ nón tăng 0,81%;
dịch vụ may mặc tăng 0,23%.
c.3. Nhà
ở, điện nước chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,95%)
Nhóm này tăng chủ yếu nhóm gas và các loại chất
đốt khác tăng 5,15% do giá gas điều chỉnh tăng từ ngày 01/10/2019 với mức tăng
24.000 đồng/bình 12kg (tăng 7,81%), nguyên nhân giá gas tháng 10 tăng được các
nhà bán lẻ trong nước giải thích, là do nhà cung cấp thế giới công bố giá nhiên
liệu 427,5 US/tấn, tăng 72,5 USD/tấn so với tháng trước, vì vậy các công ty
điều chỉnh tăng tương ứng; giá dầu hỏa điều chỉnh tăng giảm vào các ngày
01/10/2019 và 16/10/2019, tính bình quân trong tháng thì chỉ số giá nhóm này
tăng 1,25%; giá một số vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác như gạch, ngói, sơn tường
tăng 1,10% do giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển tăng; giá nhà ở
thuê tăng 0,43%, giá điện sinh hoạt tăng 0,50%; giá nước sinh hoạt tăng 0,19%,
góp phần làm chỉ số nhóm này tăng cao so với tháng trước.
c.4.Giao Thông (+0,80%)
Chỉ số nhóm giao thông tăng chủ yếu giá xăng,
dầu được điều chỉnh tăng, giảm hai lần vào các ngày 01/10/2019 và ngày
16/07/2019, tính bình quân trong tháng thì chỉ số nhóm này tăng 1,96% so với
tháng trước, cụ thể: giá xăng A95 tăng 3,31% (tăng 660 đồng/lít), xăng Ron E5
tăng 2,00% (tăng 360 đồng/lít); dầu diezen tăng 0,55% (tăng 20 đồng/lít); tuy
nhiên, giá vé tàu hỏa giảm 0,62% cũng chưa làm chỉ số nhóm này tăng cao so với
tháng trước.
c.5. Văn hóa giải trí và du lịch (+0,06%)
Nhóm này tăng chủ yếu giá mặt hàng hoa, cây cảnh
tăng 2,61% do chi phí đầu vào như giống, đất, phân, thuốc, chi phí nhân công, …
tăng nên giá bán tăng. Giá hoa hồng tăng cao do nguồn cung hoa hồng giảm mà nhu
cầu tăng vào dịp 20/10 nên giá mặt hàng này tăng cao.
c.6. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,67%)
Tăng chủ yếu các mặt hàng về hỉ. Nguyên nhân, hiện
đang là mùa cưới nên các dịch vụ về thuê đồ cưới, …có phần tăng so với tháng
trước.
c.7. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng trong nước biến động
theo giá vàng thế giới, so với tháng trước chỉ số giá vàng giảm 0,61%; tăng
21,62% so cùng kỳ năm trước; và tăng 19,24% so tháng 12 năm trước; giá vàng
9999 hiện ở mức 4.150.000 đồng/chỉ. Giá Đô la Mỹ tăng nhẹ, tăng 0,04% so với
tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,12%; giá đô la Mỹ hiện ở mức
23.180 đồng/USD.
d. Vận tải hành khách và hàng
hóa
Doanh thu vận tải tháng
10 năm 2019 ước đạt 114,1 tỷ đồng, tăng 14,7%
so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 10 tháng năm 2019 ước đạt 1.073,2 tỷ đồng,
tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Vận chuyển hành khách tháng
10 năm 2019 ước đạt 0,56 triệu lượt hành khách, tăng 10,6%; luân chuyển hành khách
đạt 44,78 triệu hk.km, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 10 tháng đầu
năm 2019 vận chuyển hành khách đạt 5,8 triệu hành khách, tăng 11,3% và
luân chuyển hành khách đạt 456,9 triệu hành khách, tăng 10,3% so cùng kỳ năm
2018. Vận chuyển hàng hóa tháng 10 năm 2019 đạt 0,69 triệu tấn hàng hóa, tăng
13,1%; luân chuyển hàng hóa đạt 50,9 triệu tấn.km, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm
2018. Lũy kế 10 tháng năm 2019 vận chuyển hàng hóa đạt 6,37 triệu tấn hàng hóa,
tăng 11,4%; luân chuyển hàng hóa đạt 479,2 triệu tấn.km, tăng 10,6% so với cùng
kỳ năm 2018.
Nhìn chung tình hình hoạt
động vận tải tháng 10 năm 2019 tương đối ổn định đáp ứng nhu cầu đi lại, tham
quan của nhân dân cũng như vận chuyển hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Các
ngành chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát các phương tiện vi phạm đón trả
khách sai quy định để đảm bảo việc đi lại trong nhân dân được thuận lợi, an
toàn.
6. Một
số vấn đề xã hội
a. Chính
sách xã hội-Đời sống dân cư
Trong tháng 10 năm 2019
triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách lao động, người có công và
xã hội. Đến nay đã đưa 179
lao động/150 lao động tham gia xuất khẩu lao động, đạt 119,33% kế hoạch giao. Đã đào tạo nghề cho 6.138/8.500 người, đạt 72,21% kế
hoạch năm. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới
được quan tâm, thực hiện.
Phối hợp với Trung tâm
chỉnh hình, phục hồi chức năng thành phố Hồ Chí Minh tổ chức khám chữa bệnh,
cấp phát thuốc và phẫu thuật chỉnh hình miễn phí cho 124 người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh. Tiếp nhận và nuôi dưỡng tại
các cơ sở BTXH là 359 đối tượng.
Công tác phòng, chống Tệ
nạn xã hội: Tổng số học viên hiện đang quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh: Tính đến ngày 14/10/2019 Cơ sở đang quản lý, điều trị cho 91 học viên(06
nữ).
b.
Giáo dục - Đào tạo
Tổ chức kỳ thi chọn đội
tuyển học sinh giỏi THPT tham dự cấp quốc gia năm học 2019-2020; tuyển chọn,
thành lập và bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi cấp THPT dự thi cấp quốc gia
năm 2020. Tiếp nhận cấp phát hỗ trợ gạo học kỳ I năm học 2019-2020 cho học sinh
ở vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tổ
chức kiểm tra tình hình triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020 tại Phòng GDĐT
các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ lần thứ XIII về tiến độ trường đạt chuẩn
quốc gia và tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đến năm học 2020-2021.
c.Tình
hình Dịch bệnh- Y tế- An toàn thực phẩm
Tình hình mắc một số
bệnh dịch lưu hành tại địa phương từ ngày 01/01/2019 đến 10/10/2019 như sau:
Sốt xuất huyết 1.197 ca, tăng 946 ca (gấp 4,8 lần) so với cùng kỳ 2018; Tay chân
miệng 251 ca, giảm 75,8% so với cùng kỳ (2018 có 1.036 trường hợp); Sốt rét 42
ca, tăng 75%; Quai bị 68 ca, giảm 49,6%; Thủy đậu 56 ca, giảm 8,2%; Tiêu chảy
1.170 ca, giảm 12,3% so với cùng kỳ; không có trường hợp tử vong do mắc các bệnh
trên.
Tiếp tục giám sát chặt
chẽ nhằm phát hiện sớm những trường hợp mắc mới, khống chế kịp thời. Phối hợp tổ
chức truyền thông giáo dục sức khỏe trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo
Ninh Thuận, Báo điện tử Ninh Thuận, tờ Bản tin Y tế ngành, truyền thông ở cơ sở
thông qua hệ thống truyền thanh và truyền thông trực tiếp. Bệnh
viện Đa khoa tỉnh làm việc với Đoàn Giám sát công tác chẩn đoán, điều trị sốt
xuất huyết của Bệnh viện Nhi đồng 2, đồng thời phối hợp tổ chức tập huấn cho
các y bác sĩ về chẩn đoán, điều trị bệnh Sốt xuất huyết Dengue.
Thẩm định cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tổ chức kiểm
tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để phục vụ Đại hội đại biểu các DTTS tỉnh
Ninh Thuận lần thứ III năm 2019.
d. Họat
động văn hóa thể thao
Tổ chức tuyên truyền thực
hiện nhiệm vụ chính trị về đường lối của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước,
đưa tin các hoạt động, sự kiện chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc
phòng, an ninh,... và các hoạt động sự kiện của tỉnh. Phối hợp tuyên truyền Đại
hội Đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận lần thứ III năm 2019; Trung
tâm Văn hóa tỉnh tập trung tuyên truyền hoạt động chuyên môn, Liên hoan “Tiếng
hát Bolero” tỉnh Ninh Thuận lần thứ II năm 2019; Hoạt động biểu diễn nghệ thuật:
xây dựng kịch bản, chương trình nghệ thuật, tiết mục ca múa nhạc… biểu diễn
nhân dịp Lễ hội Katê của đồng bào Chăm theo đạo Bàlamôn. Tập trung tập luyện
chuẩn bị tham gia Chương trình “Ngày hội Văn hóa, Du lịch Ninh Thuận” tại Hà Nội. Hoàn chỉnh các thủ tục hồ
sơ theo quy định tham mưu UBND tỉnh trình Bộ VHTTDL xếp hạng Danh lam thắng cảnh
quốc gia Vịnh Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải; ban hành Quyết định xếp hạng
Đình Mỹ Nhơn, xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc là Di tích Kiến trúc nghệ thuật cấp
tỉnh. Hướng dẫn bình xét công
nhận danh hiệu gia đình, thôn khu phố, cơ quan đơn vị văn hóa năm 2019; thu thập
bộ chỉ số về công tác gia đình và việc phòng chống bạo lực gia đình.
Các đội tuyển tăng cường tập
luyện tham dự Giải Vô địch Điền kinh quốc gia năm 2019 tại thành phố Hồ Chí
Minh, đạt 01 HCV (Phá kỷ lục quốc gia môn Đẩy tạ nữ); Giải Vô địch Taekwondo quốc
gia năm 2019 tại thành phố Đà Nẵng, đạt 01 HCĐ. Đăng cai tổ chức thành công Giải
Taekwondo Cụm thi đua miền Đông Nam bộ năm 2019, Giải Bóng đá phong trào tỉnh
Ninh Thuận năm 2019. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức Hội thi Thể thao
Phụ nữ tỉnh Ninh Thuận lần thứ X năm 2019; với Hội Nông dân tổ chức Hội thi Thể
thao Nông dân tỉnh Ninh Thuận.
đ. Tình
hình cháy, nổ
Trong tháng 10 năm
2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra một vụ cháy xưởng mộc thuộc thành phố Phan Rang-
Tháp Chàm, bị thương một người, tài sản thiệt hại khoảng 200 triệu đồng. Hiện
chưa rõ nguyên nhân gây cháy. Lũy kế 10 tháng năm 2019 xảy ra 12 vụ cháy, giảm
01 vụ so cùng kỳ, bị thương 01 người, (năm trước không có thương vong), thiệt
hại tài sản 7,1 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so cùng kỳ. Vụ nổ không xảy ra.
e. Tai
nạn giao thông
(Số
liệu tính từ ngày 15 tháng
9 năm
2019 đến
ngày 14 tháng
10 năm
2019)
- TNGT đường bộ: Xảy ra 04 vụ (nghiêm trọng 04 vụ); làm chết 04 người; thiệt
hại tài sản khoảng 8,5 triệu đồng. So với tháng 10/2018: Số vụ tăng 01 vụ; số
người chết tăng 01 người; số người bị thương giảm 02 người; thiệt hại tài tăng 06
triệu đồng.
- TNGT đường sắt: Xảy ra 02 vụ; làm chết 01 người; thiệt hại tài sản
khoảng 1,4 tỷ đồng. So với tháng 10/2018: Số vụ tăng 02 vụ; số người chết tăng
01 người; số người bị thương không tăng, không giảm; thiệt hại tài tăng 1,4
triệu đồng.
- VCGT đường bộ: Xảy ra 09 vụ; làm bị thương nhẹ 16 người; thiệt hại tài
sản 12,5 triệu đồng. So với tháng 9/2019. So với tháng 10/2018: Số vụ tăng 03
vụ; số người bị thương tăng 06 người; thiệt hại tài sản tăng 3,5 triệu đồng.
Tính chung 10 tháng
đầu năm 2019 tai nạn giao thông xảy ra 141 vụ, giảm 13,5% (- 22 vụ) so củng kỳ
năm 2018; làm chết 50 người ( giảm 02 người); làm bị thương 164 người, giảm
16,3% (- 32 người). Như vậy tai nạn giao thông qua 10 tháng đầu năm 2019 giảm 3
tiêu chí số vụ, số người chết và số người bị thương; riêng tai nạn giao thông
đường sắt tăng 1 tiêu chí số người chết.
|