1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/8/2023, cả tỉnh gieo cấy được
16.268,7 ha lúa hè thu, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; 7.121 ha bắp (ngô),
tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; 159,1 ha khoai lang, tăng 0,4%; 444,1 ha đậu
phộng (lạc), giảm 26,8%; 7.897,2 ha rau, đậu, giảm 1,7%.
Ước
tính cuối tháng Tám, số lượng
trâu giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng
trong tháng ước đạt 6,6 tấn, giảm 0,8% so với cùng kỳ. Số lượng bò tăng 0,3%; sản
lượng xuất chuồng ước đạt gần 421,8 tấn, tăng 12,5%. Số lượng dê, cừu giảm
8,3%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 372,4 tấn, tăng 21,6%. Đàn heo tăng 2,7%; sản
lượng xuất chuồng ước đạt 1.929,8 tấn, giảm 0,8%. Số lượng gia cầm giảm 8,2%; sản
lượng xuất chuồng ước đạt 639,7 tấn, tăng 5,6%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong tháng, diện tích rừng trồng mới ước đạt 40
ha, giảm 26,3% so với cùng kỳ năm trước; số cây
lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 57 nghìn cây, tăng 180,5%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 135 m3,
tăng 17,4%; củi thu nhặt đạt 2,4 nghìn ste, giảm 13,8%.
Tính chung 8 tháng đầu năm
2023, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 40 ha, giảm 63,2% so với cùng kỳ
năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 212 nghìn cây, tăng 20,3%; sản
lượng gỗ khai thác đạt 985 m3, tăng 51,3%; sản lượng củi khai thác đạt
23,3 nghìn ste, tăng 10,1%.
1.3 Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 25.285,9 tấn,
tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 23.607,3 tấn, tăng 14,4%;
tôm đạt 628,0 tấn, giảm 11,5%; thủy sản khác đạt 1.050,6 tấn, tăng 12,4%.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, sản
lượng thủy sản ước đạt 106.524,7 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, mức
tăng trưởng thấp nhất các năm 2017-2023. Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt
7.120,2 tấn, tăng 1,8%; sản lượng khai thác đạt 99.404,5 tấn, tăng 2,1%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tám ước giảm 2,81% so với
tháng trước và tăng 9,44% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng
tăng cao nhất với 103,76% do khai thác muối biển tăng; ngành chế biến, chế tạo
tăng 7,92%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,79%.
Tính chung 8 tháng đầu năm, IIP ước tính tăng
8,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 56,81%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 8,40%; ngành chế biến, chế tạo tăng 3,75%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 8 tháng đầu
năm tăng so với cùng kỳ năm trước: sản xuất đường tăng 50,6% (hiện đang tạm
ngưng sản xuất do hết nguyên liệu); muối biển tăng 25,0% do thời tiết thuận lợi;
hạt điều khô tăng 23,4%; muối chế biến tăng 19,3%; điện sản xuất tăng 8,1%
(trong đó, điện mặt trời tăng 2,2%); tôm đông lạnh tăng 7,7%. Một số sản phẩm
giảm: tinh bột mỳ giảm 33,9% (hiện đang tạm ngưng sản xuất do hết nguyên liệu);
quần áo các loại giảm 10,7%; bia đóng lon giảm 8,8%; phân vi sinh giảm
6,8%; thạch nha đam giảm 3,2%; một số sản
phẩm xây dựng giảm (trong đó, khai thác đá xây dựng giảm 0,1%; xi măng giảm
38,5%; gạch giảm 48,7%).
3. Tình hình đăng
ký doanh nghiệp
Lũy
kế 8 tháng đầu năm, có 282 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký
4.853,9 tỷ đồng, giảm 18,5% số doanh nghiệp và giảm 59,6% số vốn đăng ký so
cùng kỳ năm 2022.
Có
106 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động và 60 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải
thể, không tăng không giảm so với cùng kỳ năm trước; 180
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 6,5%.
4. Đầu tư
Cộng
dồn 8 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý đạt 1.520,5 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 946,1 tỷ đồng, tăng 7,8%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 561,2 tỷ đồng, tăng 2,2%.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước do
địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 8 tháng đầu năm ước đạt 2.401,2 tỷ đồng, đạt
65,6% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa (không
kể thu dầu thô) đạt 2.381,2 tỷ đồng, đạt 67,9% và giảm 12,8% so với cùng kỳ
năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 20 tỷ đồng, đạt 13,3% .
Tổng chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ) ước tính đạt 5.005,8 tỷ đồng, đạt 66,4% dự toán năm.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tám ước tính đạt
3.236,5 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 15,6% so với cùng kỳ
năm trước.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 25.148,6 tỷ đồng,
tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 35,4%).
Xét theo ngành hoạt
động 8 tháng đầu năm nay: Doanh thu bán
lẻ hàng hóa ước tính đạt 19.271,1 tỷ đồng, chiếm 76,6% tổng mức và tăng
13,0% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, may mặc tăng 29,6%; vật phẩm văn hoá,
giáo dục tăng 27,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 26,8%;
phương tiện đi lại tăng 11,3%; lương thực, thực phẩm tăng 9,0%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước
tính đạt 3.773,5 tỷ đồng, chiếm 15,0% tổng mức và tăng 35,2% so với cùng kỳ năm
trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước
tính đạt 10,1 tỷ đồng, chiếm 0,04% và tăng 203,9%. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 2.093,9 tỷ đồng, chiếm 8,3% và
tăng 23,8%.
6.2 Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
- Nhóm duy nhất có chỉ số giá giảm là Nhóm hàng hóa và dịch vụ
khác giảm nhẹ 0,11%.
6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận
tải hành khách tháng Tám ước đạt 1,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng
11,6% so với tháng trước và luân chuyển 89,6 triệu lượt hành khách.km, tăng
10,6%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách đạt 7,3 triệu lượt
hành khách vận chuyển, tăng 47,8% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 593,7
triệu lượt hành khách.km, tăng 51,0%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ
trong nước.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,1 triệu
tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 0,5% so với tháng trước và luân chuyển 88,9 triệu
tấn.km, tăng 1,4%. Lũy kế 8 tháng, vận tải hàng hóa đạt 8,9 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 675,1 triệu tấn.km,
tăng 37,8%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
7.
Một số vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong
tháng, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm.
7.2 Lao động, việc làm
Trong tháng đã tư vấn giới thiệu việc làm và
hỗ trợ học nghề cho 4.154 lượt người, nâng số người được tư vấn, giới thiệu việc
làm và hỗ trợ học nghề trong 8 tháng đầu năm là 20.752 lượt người.
7.3 Giáo dục
Ban
hành Khung kế hoạch thời gian năm học
2023-2024 theo Quyết định số 2171/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoàn tất công tác thi và công nhận kết quả kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm 2023; hoàn thành công tác tuyển sinh
lớp 10 THPT năm học 2023-2024 theo kế hoạch và phương thức tuyển sinh của UBND
tỉnh. Qua kiểm tra, Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh Ninh Thuận đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 năm 2022 tại Quyết định số 2342/QĐ-BGDĐT ngày
14/8/2023.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính
từ đầu năm 2023 đến ngày 17/8/2023, toàn tỉnh ghi nhận 238 trường hợp mắc
Covid-19, giảm 91,8% so với cùng kỳ năm trước. Không có tử vong.
Tính
đến ngày 17/8/2023: toàn tỉnh có 477 ca mắc Sốt xuất huyết, tăng 77,3% so với
cùng kỳ năm trước; Tay chân miệng 333 ca, tăng 8,5 lần; Thủy đậu 83 ca, tăng 81
ca; Sốt rét 04 ca, không tăng không giảm.
7.5 Văn
hóa, thể thao
Các đội Taekwondo, Cờ vua, Cầu lông, Điền kinh, Kickboxing và Karate
tham gia thi đấu các giải ngoài tỉnh đạt 32 huy chương các loại, trong đó 09
HCV, 11 HCB và 12 HCĐ.
7.6
Tai nạn giao thông
Trong
tháng (từ ngày 15/72023 đến 14/8/2023),
xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 16 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao
thông tăng 200% (tăng 12 vụ); số người chết tăng 100% (tăng 03 người); số người
bị thương tăng 220% (tăng 11 người). So
với cùng kỳ năm trước, số vụ và số người chết không tăng không giảm; số người
bị thương giảm 15,8% (giảm 03 người).
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, cả tỉnh đã xảy ra 82 vụ
tai nạn giao thông, làm 28 người chết, 75 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 15,5% (giảm
15 vụ); số người chết giảm 22,8% (giảm 08 người); số người bị thương giảm 18,5%
(giảm 17 người). Bình quân 2,9 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ
năm 2022 là 2,5 ngày).
7.7 Tình hình cháy, nổ
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, trên địa
bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 2.163
triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước,
số vụ cháy không tăng không giảm; số người chết giảm 03 người, số người bị
thương giảm 01 người; thiệt hại về tài sản tăng 1.461 triệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Lũy
kế 8 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ thiên tai, làm chết 02 người,
bị thương 01 người, thiệt hại về tài sản 1.369,4 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ thiên
tai tăng 03 vụ, số người chết tăng 02 người, số người bị thương tăng 01 người;
thiệt hại về tài sản tăng 1.304,4 triệu đồng./.
Đính
kèm file: “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 và 8th năm 2023
Nguyễn
Hồng Thiện