1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/4/2023, cả tỉnh
gieo trồng được 17.229,2 ha lúa, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước; 3.011,5 ha
ngô, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; 84,5 ha khoai lang, giảm 5,9%; 251,8
ha lạc, giảm 13,8%; 3.727,9 ha rau đậu, giảm 0,8%.
Trong vụ đông xuân 2023, đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng được 404,85 ha/371 ha (đất lúa 291,35 ha, đất khác 113,5
ha), đạt 109,1% KH. Triển khai thực
hiện sản xuất 35 cánh đồng lớn/4.719,8 ha, đạt 100% KH.
Ước
tính tháng Tư, đàn trâu giảm
1,3% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò tăng 2,5%; đàn heo tăng 12,4%; đàn dê, cừu
giảm 10,9%; đàn gia cầm tăng 2,3%.
1.2 Lâm nghiệp
Trong tháng, chưa có kế hoạch trồng nên không
có diện tích rừng trồng mới phát sinh; số cây lâm nghiệp
trồng phân tán ước đạt
17 nghìn cây (cùng kỳ năm trước không phát sinh); sản lượng gỗ khai thác đạt 135 m3, tăng 16,8%; sản lượng củi
khai thác đạt 3.120 ste, tăng 199,3%.
Lũy kế 4 tháng năm 2023,
diện tích rừng trồng mới tập trung của tỉnh không phát sinh, giảm 54,3 ha so cùng kỳ
năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 57 nghìn cây,
tăng 17,1%; sản lượng gỗ khai thác đạt 385 m3, giảm 28,1%; sản lượng
củi khai thác đạt 14.620 ste, tăng 8,8%.
1.3 Thuỷ sản
Trong tháng Tư, sản lượng thủy sản
cả tỉnh ước đạt 9.309,3 tấn, tăng 3,0% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt
8.240,2 tấn, tăng 3,1%; tôm đạt 244,3 tấn, giảm 14,2%; thủy sản khác đạt 824,8
tấn, tăng 9,2%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy
sản ước đạt 34.615,8 tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm sản lượng
nuôi trồng đạt 2.363,0 tấn, tăng 8,4%; sản lượng khai thác đạt 32.252,8 tấn,
tăng 4,1%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
tháng 4/2023 ước giảm 7,57% so với tháng trước và tăng 9,71% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó ngành khai khoáng tăng mạnh 90,65%; ngành chế biến, chế tạo
tăng 13,28%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,70%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, IIP ước tính tăng 6,92% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 31,58%; ngành chế biến, chế
tạo tăng 3,53%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,85%; ngành cung cấp nước,
hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,41%.
Một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu 4 tháng đầu năm 2023 giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: tinh
bột mỳ giảm 33,9%; thạch nha đam giảm 29,2%; tôm đông lạnh giảm 12,7%; bia đóng
lon giảm 3,7%; muối biển khai thác giảm 0,3%; một số sản phẩm xây
dựng giảm (khai thác đá
xây dựng giảm 18,5%; xi măng giảm 27,9%; đá granite giảm 28,0%); điện sản xuất
tăng 6,7% (trong đó điện mặt trời giảm 4,0%). Một số sản phẩm tăng: hạt điều
khô tăng 43,5%; đường RS tăng 35,2%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
4 tháng đầu năm 2023, có 133
doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 679,4 tỷ đồng, giảm 31,4% số
doanh nghiệp và giảm 93,5% số vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2022 (trong đó, số
doanh nghiệp quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng đăng ký thành lập mới có 123 doanh nghiệp,
chiếm 92,5%); số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp thành lập mới là 666
lao động, giảm 44,4%.
Có 61 doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động, giảm 26,5% so với cùng kỳ năm trước; 26 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục
giải thể, tăng 18,2%; 120 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 21,2%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2023 ước tính đạt 170,9 tỷ đồng,
tăng 25,6% so với tháng trước và giảm
7,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 109,8
tỷ đồng, tăng 26,4% và giảm 3,3%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 60,6 tỷ đồng, tăng 23,3% và giảm 15,2%.
Tính
chung 4 tháng đầu năm, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý đạt 530,5 tỷ đồng, giảm 11,7% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: 329,7 tỷ đồng, giảm 8,5%; vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện: 200,0 tỷ đồng, giảm 16,8%.
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu
ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm ước
đạt 1.203,4 tỷ đồng, đạt 32,9% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa (không kể thu
dầu thô) đạt 1.187,3 tỷ đồng, đạt 33,8% và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước;
thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 16,1 tỷ đồng, đạt 10,7% .
Chi ngân sách Nhà nước (không tính chi từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ) ước tính đạt 2.848 tỷ đồng, đạt 37,8% dự toán năm.
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
6.1 Bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước
tính đạt 3.052,5
tỷ đồng, tăng
2,7% so với tháng trước và tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.387,1 tỷ đồng, tăng 3,8% và tăng 10,1%; doanh thu
dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 427,3 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 30,2%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,1 tỷ đồng, tăng 2,3% và tăng 300,9%; doanh thu
dịch vụ khác đạt 237,0 tỷ đồng,
giảm 5,6% và tăng 17,1%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 12.074,4 tỷ đồng, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022
tăng 17,4%).
6.2 Chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
6.3 Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Tư ước đạt 1,0 triệu
lượt hành khách vận chuyển, tăng 2,3% so với tháng trước và luân chuyển 79,0
triệu lượt hành khách.km, tăng 0,4%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, vận tải
hành khách đạt 4,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 133,7% so với cùng kỳ
năm trước và luân chuyển 328,5 triệu lượt hành khách.km, tăng 141,3%. Toàn bộ
là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 1,5 triệu
tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,2% so với tháng trước và luân chuyển 118,5 triệu
tấn.km, tăng 0,2%. Lũy kế 4 tháng, vận tải hàng hóa đạt 6,1 triệu tấn hàng hóa
vận chuyển, tăng 145,0% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 456,9 triệu tấn.km,
tăng 146,7%. Toàn bộ là hoạt động vận tải đường bộ trong nước.
7. Một số
vấn đề xã hội
7.1 Đời sống dân cư, công tác an sinh xã hội
Trong
tháng, cả tỉnh không phát sinh thiếu đói. Tỉnh đã kịp thời giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng Người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội thực hiện được đầy đủ, đúng đối tượng. Công
tác người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ tiếp tục được quan tâm.
7.2 Lao động, việc làm
Công
tác tư vấn giới thiệu việc làm tiếp tục được đổi mới, mở rộng hướng tiếp cận của
người lao động. Trong
tháng Tư đã tư vấn giới
thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề cho
909 lượt người; nâng số người được tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học
nghề 4 tháng đầu năm là 9.459 lượt người.
7.3 Giáo dục
Kỳ
thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2022-2023 tổ chức từ ngày 11-12/3/2023 với
890 em thí sinh dự thi, trong đó cấp THCS 350 em và cấp THPT 540 em. Kết quả có
386 em đạt giải, đạt 43,4% tổng số thí sinh dự thi; trong đó, cấp THCS có 150
em đạt giải, đạt 42,9%; cấp THPT có 236 em, đạt 43,7%.
7.4 Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tính đến ngày 15/4/2023, toàn tỉnh chỉ có 01 người mắc
Covid-19, không có trường hợp tử vong; so với cùng kỳ năm 2022, số ca mắc giảm
99,9% , tử vong giảm 06 ca.
Tính đến ngày 31/3/2023, đã phát hiện 400 trường hợp mắc bệnh Sốt xuất huyết,
tăng 9,2 lần so với cùng kỳ năm trước; bệnh Tay chân miệng 01 trường hợp, tăng
01 trường hợp so cùng kỳ năm trước; Thủy đậu 45 trường hợp, tăng 43 trường hợp;
Tiêu chảy 339 trường hợp, tăng 71,2%; bệnh Lỵ 23 trường hợp, tăng 15%; Cúm 947
trường hợp, giảm 18,6% so cùng kỳ năm trước. Chưa có trường hợp tử vong do các
bệnh trên.
7.5 Văn
hóa, thể thao
Tổ chức khai mạc triển lãm tranh, ảnh nghệ thuật và di sản văn hóa Chăm
chào mừng kỷ niệm 31 năm tái lập tỉnh (1/4/1992-1/4/2023); 48 năm giải phóng
Ninh Thuận (16/4/1975-16/4/2023); đồng thời kỷ niệm 80 năm ra đời Đề cương về
văn hóa Việt Nam (1943-2023).
Hoạt động
du lịch trong tháng tiếp tục sôi nổi và nhộn nhịp, nhất là hoạt động tham quan,
nghỉ dưỡng dịp Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 AL) và Giải phóng miền Nam (30/4).
7.6
Tai nạn giao thông
Trong tháng (từ ngày 15/3/2023 đến 14/4/2023), xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm 03 người chết,
11 người bị thương. So với tháng trước,
số vụ tai nạn giao thông tăng 75,0% (tăng 04 vụ); số người chết tăng 200% (tăng
02 người); số người bị thương tăng 22,2%
(tăng 02 người). So với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 12,5% (giảm 02 vụ); số người chết giảm 57,1%
(giảm 04 người); số người bị thương giảm 26,7% (giảm 04 người).
Tính chung 4 tháng đầu năm
2023, cả tỉnh đã xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông, làm 14 người chết, 37 người bị
thương. So với cùng kỳ năm trước, số
vụ tai nạn giao thông giảm 13% (giảm 06 vụ); số người chết giảm 26,3% (giảm 05
người); số người bị thương giảm 15,9% (giảm 07 người). Bình quân 3 ngày xảy ra
01 vụ tai nạn giao thông (cùng kỳ năm 2022 là 2,65 ngày).
7.7 Tình hình cháy, nổ
Trong tháng Tư, trên địa bàn
tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy
ra 01 vụ cháy; không thiệt hại về người; tài sản thiệt hại 100 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy giảm
01 vụ; thiệt hại về người không tăng/giảm; thiệt hại về tài sản giảm 52 triệu đồng.
7.8 Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng 4/2023 không xảy ra thiên tai. Lũy kế 4 tháng đầu năm, trên
địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; không
thiệt hại về người, không tăng/ giảm so với cùng kỳ năm trước; không thiệt hại
về tài sản, giảm 65 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước./.
*Đính
kèm file: “58_Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 4 và 4 tháng 2023”
Nguyễn
Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)