29-01-2021
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận tháng 01 năm 2021
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản
xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy và chăm sóc cây trồng
vụ Đông xuân. Chăn nuôi ổn định. Ngành thủy sản tiếp tục tăng trưởng về sản lượng
khai thác và sản xuất giống.
a/ Nông nghiệp
Tính đến thời điểm 15/01/2021, cả tỉnh gieo cấy
được 12.863 ha lúa Đông xuân, tăng
15,7% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, các địa
phương trên cả tỉnh gieo trồng được 3.130 ha ngô, tăng 43,2% cùng kỳ năm trước;
192 ha khoai lang, giảm 5,9%; 293 ha lạc, giảm 38,2%; 3.935 ha rau, đậu, tăng
18,5%.
Ước tính tháng Một, đàn bò tăng 0,5% so với cùng
thời điểm năm trước; đàn trâu tăng 1%; đàn heo tăng 1,5%; đàn dê, cừu tăng 2,4% so cùng kỳ (dê tăng 2,8%, cừu
tăng 1,9%); đàn gia cầm tăng 9,4%. Tính đến nay, cả tỉnh chưa phát sinh các loại dịch
bệnh gia súc, gia cầm. Giá thịt hơi
nhìn chung tăng so với cùng kỳ năm trước (trừ thịt hơi dê, cừu).
b/ Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng chủ
yếu tập trung vào công tác chăm sóc, bảo vệ rừng trồng trên diện tích
823,5ha, bằng 90,6% so cùng kỳ (năm 2 là 422 ha, năm 3 trở lên là 401,5 ha). Sản
lượng gỗ khai thác đạt 290 m3, giảm 1,7%; sản lượng củi khai thác đạt
2.100 ste, giảm 2,3%.
Trong tháng không xảy ra cháy rừng do thời tiết lạnh,
độ ẩm cao; diện tích rừng bị thiệt hại là 0,664 ha do bị chặt, phá, tăng 1,65 lần
so với cùng kỳ năm 2020.
c/
Thuỷ sản
Trong tháng Một, sản
lượng thủy sản cả tỉnh ước đạt 4.695,5 tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước,
bao gồm cá đạt 3.961,9 tấn, tăng 7,1%; tôm đạt 245 tấn, giảm 2,8%; thủy sản
khác đạt 488,6 tấn, giảm 1,2%.
Sản lượng thủy sản nuôi
trồng trong tháng ước tính đạt 393 tấn, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó cá đạt 45 tấn, tăng 55,2%; tôm đạt 178 tấn, giảm 5,3%; thủy sản khác đạt
170 tấn, giảm 10,5%. Sản lượng cá bớp thu hoạch tăng cao so cùng kỳ năm trước,
trong khi sản lượng ốc hương giảm.
Sản
lượng thủy sản khai thác tháng ước tính đạt 4.302,5 tấn, tăng 6,5% so với cùng
kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 3.916,9 tấn, tăng 6,7%; tôm đạt 67 tấn, tăng 4,7%;
thủy sản khác đạt 318,6 tấn, tăng 4,6%. Tàu thuyền đánh bắt hoạt động
nhiều hơn phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết.
Sản lượng giống thủy sản sản
xuất tháng này ước đạt 4.212 triệu con, tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó tôm giống
ước đạt 4.200 triệu con, tăng 10,5%.
2. Sản
xuất công nghiệp
Sản
xuất công nghiệp tháng Một tiếp tục đà tăng trưởng với mức tăng 49,34% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện tiếp tục là đầu
tàu, với mức tăng 69,5%; ngành khai khoáng giảm 47,58% do sản xuất muối giảm.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
tháng 01/2021 ước tính tăng 14,77% so với tháng trước, tăng 49,34% so với cùng
kỳ năm trước; trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 37,23% chủ yếu do sản xuất
giấy và sản phẩm từ giấy tăng 108,33%, sản xuất đồ uống (chủ yếu bia lon) tăng
101,49%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 59,49%, sản xuất
trang phục tăng 42,73%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 69,5%; ngành cung
cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,75%; riêng ngành khai khoáng giảm
47,58% so với cùng kỳ năm trước (khai thác muối biển giảm
80% so
cùng kỳ do lượng muối tồn kho còn
nhiều).
Trong các ngành công
nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng Một tăng rất cao so với
cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp:
sản
xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 108,33%; sản xuất đồ uống (chủ yếu bia lon)
tăng 101,49%; sản xuất và phân phối điện tăng 69,5%; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác tăng 59,49%. Một vài ngành có mức tăng thấp hoặc giảm:
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 57,73%; khai
khoáng khác giảm 47,58%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 25,6%; sản
xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất không tăng không giảm; hoạt động thu gom, xử
lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu tăng 3,92%.
Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2020
tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước: nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng
245,1%; thạch nha đam tăng 242,8%; muối chế biến 187,1%; gạch xây dựng bằng đất
sét nung tăng 150,2%; sợi xe từ sợi tự nhiên tăng 136,1%; bia đóng lon tăng
115,2%; thùng, hộp bằng bìa cứng tăng 108,3%; xi măng Portland đen tăng 89%; điện
sản xuất tăng 73,2%; đường RS tăng 66,8%; quần áo may sẵn tăng 60,9%. Một vài sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: muối biển giảm
80%; phân vi sinh không tăng không giảm; điện thương phẩm tăng 7,6%; các loại
đá xây dựng tăng 7,7%; tôm đông lạnh tăng 9,1%.
3. Tình hình đăng ký doanh
nghiệp
Số lượng
doanh nghiệp thành lập mới tuy giảm 39,5% so với tháng Một năm trước nhưng tổng
vốn đăng ký tăng mạnh 311,3%.
Tính đến thời điểm 20/01/2021, cả tỉnh có 23
doanh nghiệp (DN) thành lập mới, giảm 39,5% so với tháng 01/2020; trong đó loại
hình DN Công ty trách nhiệm hữu hạn có 18 DN, chiếm 78,3% số DN thành lập mới,
giảm 41,9%. Số vốn đăng ký mới là 622 tỷ đồng, tăng 311,3%; trong đó loại hình
Công ty cổ phẩn có 561 tỷ đồng, chiếm 90,2% tổng vốn, tăng 11,4 lần. Vốn đăng
ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 27 tỷ đồng, tăng
5,8 lần.
4. Đầu tư
Hoạt động đầu tư trong tháng Một tập
trung chủ yếu vào thi công các công trình chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất
các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2019.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
do địa phương quản lý tháng Một ước tính đạt 74 tỷ đồng, tăng 4,3%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 51,8 tỷ đồng,
tăng 11,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 22,2 tỷ đồng, giảm 9,6%.
5. Tài chính, Ngân hàng
a/ Tài chính
Trong tháng 01/2020, các khoản thu đạt thấp do mới bước vào đầu năm và
chưa đến kỳ hạn kê khai nộp thuế; chi ngân sách đáp ứng các nhiệm vụ đầu tư
phát triển, chi trả nợ, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoạt động của bộ máy Nhà
nước.
Tổng thu ngân sách Nhà nước
15 ngày đầu tháng 01/2020 ước tính đạt 80,8 tỷ đồng, đạt 2,07% dự toán năm,
trong đó thu nội địa (không kể thu dầu thô) đạt 80,1 tỷ đồng, đạt 2,97%; thu từ
hoạt động xuất, nhập khẩu 0,7 tỷ đồng, đạt 0,06%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một ước tính đạt 73,6 tỷ đồng, đạt 1,3% dự
toán năm Công
tác chi ngân sách được đảm bảo kế hoạch và đáp ứng kịp thời việc điều hành thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Thực hiện tiết kiệm tối
đa các khoản chi hành chính và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác.
b/ Ngân hàng
Hoạt
động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn trong tháng 01/2021 ổn định và an toàn. Dư
nợ tín dụng khởi đầu có sự tăng trưởng so với cuối năm 2021.
Theo
báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, ước đến cuối
tháng 01/2021:
Nguồn
vốn huy động trên địa bàn ước đạt 16.900 tỷ đồng, tăng 122 tỷ đồng
(+0,73%) so với cuối năm 2020, bằng 89,9% kế hoạch năm 2021.
Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 30.550 tỷ
đồng, tăng 171 tỷ đồng (+0,56%) so với cuối năm 2020, bằng 87,4% kế hoạch năm
2021.
Dư nợ xấu trên địa bàn là 180 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,59%
so với tổng dư nợ, giảm 0,01% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2020 (số tuyệt đối
giảm 1,8 tỷ
đồng).
6.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
a/ Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng
Hoạt động
bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tháng 01/2021 diễn ra khá sôi động, các doanh nghiệp, siêu thị
và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp đầu năm mới 2021.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 2.263,9 tỷ đồng, tăng
2,9% so với tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Xét theo ngành hoạt động
tháng Một: Doanh thu bán lẻ hàng
hóa ước tính đạt 1.763,3 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 4%
và tăng 7,7%; may mặc tăng 5,6% và
tăng 7,8%; phương tiện đi lại tăng 1,4% và
tăng 5%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 1,6% và
tăng 10,8%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,8% và
tăng 3,9%. Doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 309,2 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt
0,2 tỷ đồng, tăng 4,8% so với tháng trước và giảm 52,8% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt
191,2 tỷ đồng, tăng 4,8% so với tháng trước và tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.
b/ Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ
số giá đô la Mỹ
Giá
thực phẩm và giá điện được giảm (theo công văn số 9764/BCT-ĐTĐL của
Bộ Công Thương về hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các
khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 đợt 2) là nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá
tiêu dùng tháng 01/2020 giảm 0,70% so với tháng 12/2020.
Trong mức giảm 0,70% của chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 so với tháng 12/2020 chỉ có 02/11 nhóm
hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm nhưng tác động mạnh đến chỉ số giá tiêu
dùng chung của tỉnh giảm, trong đó: nhóm Nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 7,1%
(do giá điện giảm 29,85% so với tháng trước); và nhóm Hàng ăn và dịch
vụ ăn uống giảm 0,06% do giá rau tươi các loại giảm mạnh sau thời gian tăng cao
ở những tháng trước vì thời tiết thuận lợi, sản lượng cung ứng ra thị trường
nhiều đã làm cho giá nhiều mặt hàng rau giảm mạnh so với tháng trước. Có đến 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng
hoặc ổn định, trong đó: nhóm Giao thông tăng 2,16% do
giá nhiên liệu và phụ tùng phương tiện đi lại tăng; nhóm Đồ uống và thuốc lá
tăng 0,55% do nhu cầu tiêu dùng chuẩn bị tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 tăng làm
cho giá một số loại nước ngọt tăng nhẹ so với tháng trước; nhóm Hàng hóa và dịch
vụ khác tăng 0,37% do giá mặt hàng chăm
sóc cơ thể, giá dịch vụ làm đẹp như làm móng tay chân, cắt tóc, gội đầu tăng và
giá mặt hàng đồ trang sức bằng vàng tăng; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia
đình tăng 0,17%; nhóm May mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,03%; nhóm Văn hoá, giải
trí và du lịch tăng 0,03%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm Bưu
chính viễn thông và Giáo dục ổn định. So với
cùng kỳ năm trước, CPI tháng 01/2021 tăng 1,37%.
Chỉ số giá vàng tăng 2,40% so với tháng trước do
giá vàng thế giới tăng khi Chính phủ Mỹ xem xét việc tạo ra gói kích thích kinh
tế 1.900 tỷ USD và tăng 27,98% so cùng kỳ năm trước; giá vàng 9999 hiện ở mức
5.460.000 đồng/chỉ. Giá Đô la Mỹ tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 0,44% so
cùng kỳ năm trước; giá Đô la Mỹ hiện ở mức 23.400 đồng/USD.
c/ Vận tải hành khách và hàng hóa
Hoạt động vận tải trong tháng 01/2021 giảm so với cùng
kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và không trùng thời điểm Tết
Nguyên đán (như tháng 01/2020).
Vận tải hành khách tháng Một ước tính đạt 563
nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 0,9% so với tháng trước và giảm
0,5% so với cùng kỳ năm 2020; luân chuyển 44.332 nghìn lượt khách.km, sấp sỉ
với tháng trước và với cùng kỳ năm 2020. Chủ yếu là ngành đường bộ.
Vận
tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 705 nghìn tấn hàng hóa, giảm
11,7% so với tháng trước và tăng 9% so với cùng kỳ năm 2020; hàng hóa luân chuyển
đạt 51.155 nghìn tấn.km, giảm 13,5% so với tháng trước và tăng 7,7% so với cùng
kỳ năm 2020. Chủ yếu là ngành đường bộ.
7.
Một số vấn đề xã hội
a/ Công tác thiếu đói trong dân, an sinh xã hội
Tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ cứu đói nhân
dân nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cho 8.913
hộ/35.347 khẩu, với 530,205 tấn gạo. Đề xuất hỗ trợ quà Tết cho 9.606 hộ
nghèo; 20.115 đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; 468 đối tượng nuôi tập
trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội (hỗ trợ
trong 04 ngày tết; mức hỗ trợ 50.000đ/ngày).
b/ Giáo dục
Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học
2020-2021 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện Đề án sáp nhập Trường CĐSP
Ninh Thuận vào Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh; Đề án thành lập Trường
THCS, THPT Trần Hưng Đạo. Hướng dẫn công tác tuyển sinh lớp 6, lớp 10 năm học
2021-2022; tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học
2020-2021 cấp THPT và hướng dẫn báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm
học 2020-2021 các cấp học.
c/ Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phòng
chống dịch Covid-19: Tính đến 20/01/2021, Ninh
Thuận không phát sinh ca nhiễm Covid-19 mới ngoài 03 trường hợp đã khỏi bệnh: BN61,
BN67 và BN1221. Tính đến nay, Ninh Thuận không có ca lây nhiễm Covid-19 cộng đồng.
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành: Tính
đến ngày 20/01/2021: toàn tỉnh có 46 trường hợp mắc Sốt xuất huyết, giảm 19,3%
so với cùng kỳ năm 2020; 07 trường hợp mắc Tay chân miệng, giảm 30%; chưa ghi
nhận trường hợp mắc Sốt rét và các bệnh dịch truyền nhiễm khác.
d/ Văn
hóa, thể thao
Chuẩn bị công tác tuyên truyền,
cổ động chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, kỷ niệm 91
năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Tân Sửu năm
2021;
tổ
chức Chương trình giao lưu
văn nghệ chào mừng kỷ niệm 76 năm Ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam và kỷ niệm 31 năm Ngày hội Quốc phòng
toàn dân (22/12); tổ chức 09 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục
vụ trên 10.000 người xem.
Tổ
chức Giải bóng rổ không chuyên tỉnh Ninh Thuận lần thứ III năm 2020-2021; đội
Điền kinh tham dự Giải Việt dã “Chào năm mới” BTV – Number 1 lần thứ XXII – năm
2021 tại tỉnh Bình Dương.
đ/ Tai nạn giao thông
Trong
tháng (từ
ngày 15/12/2020 đến
ngày 14 tháng
01 năm
2021), xảy ra 15 vụ tai nạn
giao thông (toàn bộ thuộc đường bộ), bao gồm 04 vụ tai nạn giao thông từ nghiêm
trọng trở lên và 11 vụ va chạm giao thông, làm 04 người chết, 15 người bị
thương. So với tháng trước, số vụ
tai nạn giao thông giảm 04 vụ (-21,1%); số người chết giảm 02 người (-33,3%) và
số người bị thương giảm 05 người (-25%). So
với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tháng Một giảm 01 vụ (-6,3%);
số người chết giảm 03 người (-42,9%) và số người bị thương giảm 02 người (-12%).
Bình quân hai ngày trong tháng xảy ra một vụ tai nạn giao thông./.
*Đính kèm file: “Báo cáo phân tích kinh tế-xãhội tháng 01 năm 2021”
"Số liệu thống kê KT-XH tháng 01 năm 2021”.
Nguyễn
Hồng Thiện
(Phòng thống kê Tổng hợp)
|