TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 11 NĂM 2019
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Tổng diện tích cây hàng năm vụ Mùa 2019 toàn tỉnh thực hiện ước đạt 23.275,9 ha; tăng 1% so cùng kỳ. Dự ước năng suất lúa vụ mùa 2019 khoảng 51,2tạ/ ha, tăng 9,8tạ/ ha so vụ mùa 2018 (tăng 23,8%) sản lượng đạt 64,2 nghìn tấn, tăng 34,8%.  Các loại cây trồng khác trên cơ sở nhận định ước tính năng suất tăng, năng suất ngô chung ước đạt 42,1tạ/ ha, tăng 11,5%; rau các loại năng suất chung 153,5tạ/ha ,tăng 11,4% do tăng cơ cấu các loại rau lấy quả có năng suất cao như: dưa hấu năng suất ước đạt 211,9 tạ/ha, tăng 51,5%; dưa chuột ước năng suất 98 tạ/ha, tăng 5,9%; cà chua năng suất đạt 109,5 tạ/ha , tăng 29,6%....Năng suất đậu các loại ước đạt 9 tạ/ha, tăng 43,3% ( năng suất đậu xanh đạt 8,1 tạ/ha; đậu đen đạt 8,7 tạ/ha, đậu đỏ đạt 7,1 tạ/ha). Năng suất giống ớt cay đạt 72,8 tạ/ha, tăng 45,5% so cùng kỳ; năng suất cỏ voi đạt 628,6 tạ/ha, tăng 6,5% so cùng kỳ.

*Mô hình cánh đồng lớn:

Vụ Mùa tiếp tục duy trì cánh đồng lớn thực hiện ở một số vùng của 3 huyện Ninh Phước, Ninh Hải và Ninh Sơn, các vùng còn lại do không đáp ứng được lượng nước đã ngưng thực hiện trong vụ Mùa.

+ Thực hiện mô hình cánh đồng lớn lúa với qui mô diện tích 1.407,1ha.

+ Thực hiện mô hình cánh đồng lớn măng tây với qui mô 35 ha tại xã An Hải.

* Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: vụ Mùa, chuyển đổi được 234,25 ha/140 ha vượt 67,32% KH.Công tác chuyển đổi cây trồng còn gặp những khó khăn như: vốn đầu tư, đầu ra của sản phẩm, việc xác định vùng chuyển đổi cây trồng ở một số địa phương chưa rõ ràng.

Trong tháng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định được kiểm soát chặt chẽ, không phát hiện trường hợp gia súc, gia cầm nào mắc các dịch bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm, tai xanh heo, LMLM, đậu dê,… Kết quả tổng kết dịch tả lợn châu phi (DTLCP) lũy kế từ ngày 28/8/2019 đến ngày 12/11/2019, bệnh DTLCP đã xảy ra tại 36 hộ chăn nuôi của 19 thôn/khu phố thuộc 09 xã, thị trấn của 03 huyện (Ninh Sơn, Thuận Bắc, Bác Ái), với số lượng lợn bệnh, chết buộc phải tiêu hủy là 987 con.

Đàn trâu hiện có 4.002 con tăng 4%, lượng xuất đạt 12,8 giảm 14,5% so cùng kỳ là do hộ ít nuôi, canh tác mở rộng, cơ giới hóa ngày càng nhiều. Đàn bò tăng nhẹ 0,8% và  xuất chuồng đạt 429,5 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ. Đàn dê cừu 275.946 con, giảm nhẹ 1%; do xuất chuồng tăng cao 1,9 lần. Đàn heo có 99.383 con, tăng 9,5% so cùng kỳ, lượng xuất tăng hơn 2 lần so cùng kỳ là do được giá, tái lập đàn nhanh, người nuôi nhiều. Đàn gia cầm 1.681,7 nghìn con, tăng 8,1%, trong đó: đàn gà 1.071,1 nghìn con, tăng 13,3%, đàn vịt đạt 571,9 nghìn con, giảm 2,2% do lượng xuất chuồng tăng cao 3 lần so cùng kỳ, vụ Mùa năm nay rất thuận lợi cho vịt chạy đồng.

b. Lâm nghiệp

Trong tháng 11 năm 2019, các BQLR đã gần hoàn tất kế hoạch trồng rừng. Đến thời điểm hiện tại, đã thực hiện trồng 375 ha tăng 98,47 ha (+35,6%) so cùng kỳ (chủ yếu là cây thanh thất, thông 3 lá, muồng đen). Nguyên nhân tăng cao là do trong năm, ngoài việc trồng rừng theo chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững, trong tỉnh  đã xúc tiến mạnh chương trình trồng rừng thay thế theo Kế hoạch là 500 ha cây lâm nghiệp từ nguồn vốn Quĩ BVPTR của tỉnh.

Diện tích rừng trồng được chăm sóc thực hiện 652,13 ha, giảm 66,5% so cùng kỳ (năm 2 là 276,53 ha, năm 3 trở lên là 375,6 ha) là do diện tích trồng trong năm 2015 và 2016 trồng nhiều đến nay đã thành rừng, trong khi các năm về sau (2017, 2018) diện tích trồng ngày càng bị thu hẹp và một phần do xu hướng trồng rừng từ cây nông nghiệp kết hợp với cây lâm nghiệp đang được tỉnh khuyến khích. Riêng đối với diện tích rừng trồng mới theo chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững bao gồm cả cây lâm nghiệp và nông nghiệp đạt 90 ha bằng 90% so kế hoạch giao.

Trong tháng, khối lượng gỗ từ rừng trồng khai thác ước đạt 91m3, bằng 97,8%  so cùng kỳ và dự kiến đến cuối năm ước đạt 2.200 m3, giảm 0,6% so năm 2018.

Công tác quản lý rừng chặt chẽ nên tổng số vụ vi phạm trong tháng giảm đáng kể. Tính đến ngày15/11/2019 (theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh), tổng số vụ vi phạm phát hiện được 399 vụ, giảm 45 vụ (-10,1%).

c. Thuỷ sản

Tình hình sản xuất thủy sản tháng 11 năm 2019 so cùng kỳ, giảm về sản lượng khai thác, tăng về sản lượng nuôi trồng. Tổng sản lượng thủy sản tháng 11 ước đạt 2,69 nghìn tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ; Sản xuất giống thủy sản ước đạt 1.990 triệu con, tăng 11,5%. Lũy kế 11 tháng năm 2019 đạt 122,3 nghìn tấn, tăng 6,3% so cùng kỳ năm trước; trong đó thủy sản nuôi trồng đạt 10,01 nghìn tấn, tăng 4,9%; thủy sản khai thác đạt 112,29 nghìn tấn, tăng 6,4%; sản xuất tôm giống đạt 33,27 tỷ con, tăng 11% so cùng kỳ.

Ngư trường tháng 11 mật độ cá xuất hiện không nhiều, do đầu năm ảnh hưởng áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển chuyển thành bão số 6 và đổ vào đất liền. Nghề khai thác chủ lực vây ánh sáng ít tham gia đánh bắt vì cá cơm ít. Một số tàu công suất lớn vẫn bám biển khai thác tại ngư trường các tỉnh phía nam nhưng sản lượng đánh bắt ít, không nhiều như các tháng trước, vì vậy sản lượng khai thác không bằng cùng kỳ năm trước.

Sản l­ượng thủy sản giống sản xuất tháng này ước đạt 1.990 triệu con, tăng 11,5% so cùng kỳ, do thị trường miền Tây nam bộ nhu cầu tôm giống còn tăng. Tình hình sản xuất tôm giống trong năm nay nhìn chung khởi sắc, sản lượng giống sản xuất cao hơn do dịch bệnh ít phát sinh nên tăng diện tích thả nuôi, giá cả và thị thị tiêu thụ ổn định. Sản lượng tôm sú giống ư­ớc đạt 370 triệu con, tăng 4,2% so cùng kỳ; tôm thẻ giống ước đạt 1.600 triệu con, tăng 12,6%; sản lượng ốc hương giống đạt 20 triệu con. Tổng sản lượng giống sản xuất lũy kế 11 tháng ước đạt 33,27 tỷ con, tăng 11% so cùng kỳ năm 2018.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11/2019 dự ước tăng 22,43% so tháng cùng kỳ 2018. Tính chung 11 tháng, ước chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 8,84% so cùng kỳ; trong đó: ngành khai khoáng giảm 10,5%, ngành chế biến, chế tạo giảm 1,58%, ngành sản xuất, phân phối điện tăng 58,47% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 7,37%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu thực hiện trong tháng:

- Sản xuất muối biển: thời tiết có mưa nhưng giảm nhiều, vì vậy sản lượng muối khai thác trong tháng ước đạt 12,96 ngàn tấn, tăng 16% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng ước đạt 260,31 ngàn tấn, giảm 27,7% so cùng kỳ.

- Bia đóng lon: ước đạt 6 triệu lít, tăng 0,9% so cùng kỳ; Tính chung 11 tháng, bia đóng lon ước đạt 53,07 triệu lít, giảm 13,5% so cùng kỳ.

- Tôm đông lạnh: ước đạt 440,96 tấn các loại, giảm 32,2% so cùng kỳ. Tính chung sản xuất 11 tháng ước đạt 5.444,36 tấn, giảm 9,1% cùng kỳ.

- Hạt điều nhân: dự kiến trong tháng sản xuất 406,31 tấn, tăng 75,8% so cùng kỳ; thực hiện 11 tháng ước đạt 4.492,9 tấn, tăng 45,9% so cùng kỳ.

- Khăn bông các loại: ước đạt 507 tấn, tăng 66,8% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng sản xuất ước đạt 4.300,8 tấn, tăng 31,4% cùng kỳ.

- Xi măng các loại: ước đạt 19,14 ngàn tấn, tăng 65,7% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng sản xuất xi măng ước đạt 167,09 ngàn tấn, tăng 18,7% cùng kỳ.

- Gạch nung các loại: ước đạt 8,78 triệu viên, tăng 22,2% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng sản xuất ước đạt 86,23 triệu viên, giảm 6,1% cùng kỳ.

- Điện sản xuất: ước đạt 299,72 triệu kwh, tăng 134,5% so tháng cùng kỳ, trong đó điện năng lượng tái tạo đóng góp 169 triệu kwh. Tính chung 11 tháng, điện sản xuất đạt 2.410,45 triệu kwh, tăng 78,7% so cùng kỳ, trong đó điện năng lượng tái tạo ước đạt 1.095 triệu kwh, là sản phẩm làm tăng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành.

3. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh trong tháng 11 năm 2019 đạt 115 tỷ đồng, tăng 76,2% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2019 đạt 1.105,3 tỷ đồng, tăng 12,1%, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 806,5 tỷ đồng, tăng 18%, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 297,2 tỷ đồng, giảm 1,4%, vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 141%  so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư tháng 11 năm 2019 thuộc nguồn ngân sách tỉnh chủ yếu thực hiện đầu tư các dự án : Kè chống sạt lỡ bờ biển; Bảo vệ dân cư khu vực xã Nhơn Hải đến Thanh Hải; Hồ sinh thái Kiền Kiền; Nâng cấp tuyến đường Phạm Văn Đồng nối dài thuộc dự án nâng cấp tuyến DG; Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao huyện Bác Ái; Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn ( cơ sở 2 ); Đường Ba Tháp - Suối Le-Phước Kháng; Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả; Xây dựng hệ thống phục vụ vùng sản xuất rau an toàn TT xã An Hải; Xây dựng hội trường UBND xã Phước Thuận ( 250 chỗ ngồi ); Đường nối Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Thị Minh Khai.

4. Tài chính, Ngân hàng

a. Tài chính

Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 31/11/2019 đạt 3.747 tỷ đồng, đạt 138% (3.747/2.700 tỷ đồng) dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, trong đó: thu nội địa đạt 2.500 tỷ đồng, đạt 104% dự toán, tăng 8,5% so cùng kỳ; thu thuế nhập khẩu đạt 1.243 tỷ đồng /300 tỷ đổng, đạt 414% dự toán.

Ước chi ngân sách địa phương 11 tháng năm 2019 đạt 4.847/5.352 tỷ đồng, đạt 90% dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.

b. Ngân hàng

Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, huy động vốn ước đến 30/11/2019 đạt 15.150 tỷ đồng, tăng 1,78% so với tháng trước, tăng 14,51% so với cuối năm 2018 và đạt 98,7% kế hoạch.

Tổng dư nợ tín dụng ước  đạt  24.800 tỷ đồng, tăng 2,75% so với tháng trước, tăng 19,27% so cuối năm 2018 và đạt 97,4% kế hoạch năm.

Ước đến 30/11/2019 tổng nợ xấu đạt 175 tỷ đồng, tăng 2,94% so với tháng trước và tăng 40,34% so với cuối năm 2018; tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ chiếm 0,71%, bằng với tháng trước và tăng 0,11% so với cuối năm 2018.

Hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng trên địa bàn 11 tháng đầu năm 2019 ổn định, an toàn và tăng trưởng. Các chủ trương, chính sách chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Ngành và của tỉnh liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng được quán triệt đầy đủ, triển khai kịp thời và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt. Tín dụng chính sách được quan tâm thực hiện tốt, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, hoạt động Ngân hàng Ninh Thuận vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: tốc độ tăng trưởng tín dụng còn chậm so với kế hoạch đề ra; nợ xấu trong tầm kiểm soát nhưng tiềm ẩn rủi ro phát sinh cao, công tác xử lý nợ xấu tuy các TCTD triển khai quyết liệt nhưng kết quả thấp do nhiều nguyên nhân.

5. Thương mại, giá cả, dịch vụ

Ước tính tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra và doanh thu dịch vụ tháng 11 ước đạt 2.001,6 tỷ đồng, tăng 15,4% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ đạt 20.798,7 tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng kỳ.

a. Bán lẻ hàng hóa

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 11/2019 ước đạt 1.539,3 tỷ đồng, chiếm 76,9% tổng mức và tăng 15,2% so với cùng kỳ 2018, nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng đầu năm 2019 đạt 15.923,9 tỷ đồng, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: nhóm hàng lương thực, thực phẩm đạt 6.826,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42,9%, tăng 13,6%; Gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.573,8 tỷ đồng, chiếm 9,9%, tăng 13,38%; Xăng dầu các loại đạt 2.227,4 tỷ đồng, chiếm 14%, tăng 16%.

Trong tháng 11 năm 2019 giá cả một số mặt hàng như  thịt heo tăng cao (tăng 20.000-30.000 đ/kg tùy loại) do dịch tả lợn châu phi trong thời gian vừa qua đã làm giảm lượng cung hàng hóa ra thị trường đã tác động làm doanh thu tăng lên.

b. Dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành

Doanh thu lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 11/2019 ước đạt 289,4 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng mức và tăng 15,6% so với cùng kỳ 2018. Nâng tổng số 11 tháng đầu năm 2019 đạt 3.093,9 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 303,7 tỷ đồng, tăng 14,5%; Dịch vụ ăn uống đạt 2.784,7 tỷ đồng, tăng 13,8%.

Hoạt động du lịch, dịch vụ phát triển khá, nhu cầu vui chơi, tham quan, giải trí, mua sắm và dịch vụ tiêu dùng của nhân dân và khách du lịch tăng lên cộng với nhu cầu du lịch của người dân tăng cao vào các dịp lễ nhất là các vùng biển tại Ninh Thuận như: Biển Ninh Chữ, Vịnh Vĩnh Hy, Biển Bình Tiên, …thu hút được một lượng khá lớn khách du lịch nội tỉnh và ngoại tỉnh đến vui chơi, góp phần làm tăng doanh thu hoạt động khách sạn - nhà hàng và dịch vụ ăn uống.

c. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2019 tiếp tục tăng sau 4 tháng tăng liên tục tăng. So với tháng trước, CPI tháng 11 tăng 0,59%; tăng 2,83% so cùng kỳ năm trước và tăng 2,86% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân mười một tháng năm 2019 so với bình quân cùng kỳ năm trước tăng 2,49%. Như vậy, theo như diễn biến CPI 11 tháng năm 2019 của tỉnh Ninh Thuận nằm trong khả năng dự báo và dự kiến năm 2019 sẽ kiểm soát được CPI dưới 3%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2019 có 07 nhóm có chỉ số giá tăng là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,71%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,11%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giáo dục tăng 0,01%. 04 nhóm có chỉ số giảm là nhóm giao thông giảm 0,70%; bưu chính viễn thông giảm 0,12%; văn hóa giải trí và du lịch giảm 1,20%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%.

CPI tăng do nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng mà chủ yếu là giá thịt heo tăng mạnh vì nguồn cung giảm, trong khi nhu cầu tăng cao vào dịp cuối năm. Giá gas tăng 3.500 đồng/bình 12 kg tùy loại, tăng theo giá gas thế giới; giá xăng điều chỉnh tăng vào ngày 15/11/2019; giá một số mặt hàng may mặc, giày dép tăng 0,13% do một số nơi bán bắt đầu nhập hàng mới nên giá có phần tăng so với tháng trước.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa

Doanh thu vận tải và bốc xếp tháng 11 năm 2019 ước đạt 112,3 tỷ đồng, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2018, Lũy kế 11 tháng năm 2019 ước đạt 1.184,2 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 356,6 tỷ đồng, tăng 12,1%; vận tải hàng hóa đạt 759,6 tỷ đồng, tăng 11,9%;  kho bãi, dịch vụ  hỗ trợ vận tải đạt 68 tỷ đồng, tăng 43,1%  so với cùng kỳ năm 2018.

Vận chuyển hành khách tháng 11 2019 đạt 0,56 triệu hành khách, giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2018; hành khách luân chuyển đạt 44,52 triệu hành khách.km, giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2018. Nâng tổng số 11 tháng đầu năm 2019 vận chuyển hành khách đạt 6,36 triệu hành khách, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2018; hành khách luân chuyển đạt 501,36 triệu hành khách.km, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Vận chuyển hàng hóa tháng 11 năm 2019 đạt 0,67 triệu tấn hàng hóa, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2018; hàng hóa luân chuyển đạt 49,6 triệu tấn.km, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 11 tháng năm 2019 đạt 7,03 triệu tấn hàng hóa, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2018; hàng hóa luân chuyển đạt 527,65 triệu tấn.km, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhìn chung tình hình giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh tháng 11 năm 2019 tương đối ổn định. Tháng 11 năm 2019 là tháng gần kề cuối năm dương lịch nên nhu cầu vận chuyển hành khách và lượng hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh có chiều hướng tăng, Các ngành chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát các phương tiện vi phạm đón trả khách sai quy định để đảm bảo việc đi lại trong nhân dân được thuận lợi, an toàn.

6. Một số vấn đề xã hội

a. Đời sống dân cư, bảo đảm an sinh xã hội

Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh năm 2019 và các địa phương, kết quả giảm nghèo năm 2019 toàn tỉnh có 11.925 hộ nghèo, chiếm 6,74%, giảm 1,6% so với năm 2018; hộ cận nghèo 14.176 hộ, chiếm 8,02%, giảm 10,43% so với năm 2018.

Tổ chức thăm và chúc mừng các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, cơ sở tham gia hoạt động GDNN nhân kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2019. Triển khai đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Giải quyết việc làm mới 17.174/15.500 lao động đạt 110,8% kế hoạch năm, tăng 3,04% so với năm 2018.

Công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo được thực hiện tốt các chính sách y tế cho người nghèo: Cấp 202.742 thẻ BHYT ((Trong đó: hộ nghèo là 17.179 thẻ, người DTTS là 106.626 thẻ, người sống vùng ĐBKK là 55.655 thẻ, hộ cận nghèo là 23.199 thẻ, nghèo đa chiều 83 thẻ với tổng kinh phí 100,342 tỷ đồng, trong đó: Kinh phí từ Quỹ vì người nghèo là 2,278 tỷ đồng) góp phần vào thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh.

Công tác cứu trợ, bảo trợ xã hội tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời. Phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý và nuôi dưỡng các đối tượng Bảo trợ xã hội, Tổng số đối tượng hiện đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội là 367 đối tượng. Công tác an toàn, vệ sinh lao động từng bước được cải thiện đã tham mưu tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động lần thứ 2 năm 2019 trên địa bàn tỉnh.

b. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng 

Tính đến 15/11/2019 toàn tỉnh phát hiện 390 trường hợp Sốt xuất huyết, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ, không có tử vong do bệnh dịch; Tay chân miệng 335 trường hợp, giảm 68,7% so với cùng kỳ 2018, không có trường hợp tử vong; Một số bệnh thường mắc tản phát như  Thủy đậu 64 ca, giảm 8 ca; Tiêu chảy 1.425 ca, giảm 159 ca so với cùng kỳ 2018... Tổ chức phun hóa chất diệt muỗi, huy động các lực lượng tại địa phương diệt lăng quăng tại các thôn, xã có trường hợp gia tăng bệnh nhằm khống chế không để sốt xuất huyết lan rộng.

Tăng cường kiểm tra giám sát kịp thời phát hiện và khống chế dịch bệnh; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn tỉnh, tích cực phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về ATTP; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với các cơ sở kinh doanh, sản xuất, chế biến thực phẩm. Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận ATTP cho các cơ sở đủ điều kiện.

c. Văn hóa, thể thao

Xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động các sự kiện chính trị của đất nước và của tỉnh gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch hành động “Năm môi trường Du lịch sạch – Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020” nhằm tạo môi trường điểm đến thân thiện, sạch đẹp và mang lại sự hài lòng cho du khách, góp phần thúc đẩy lượng khách và doanh thu du lịch; đưa hoạt động du lịch đạt những kết quả tích cực, khẳng định được vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo định hướng Nghị quyết Đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XII đề ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch trên toàn địa bàn của tỉnh, nhất là đối với công tác vệ sinh môi trường trong hoạt động du lịch, quản lý hoạt động quảng cáo, karaoke, đảm bảo ổn định trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh chính trị địa phương.

đ. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng 11 năm 2019 trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy. Lũy kế 11 tháng năm 2019 xảy ra 12 vụ cháy, giảm 03 vụ so cùng kỳ, bị thương 01 người, (năm trước không có thương vong), thiệt hại tài sản 7,1 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so cùng kỳ. Vụ nổ không xảy ra.

e. Tai nạn giao thông ( Số liệu tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2018 đến ngày 14 tháng 11 năm 2019)

TNGT đường bộ: Xảy ra 02 vụ (nghiêm trọng 02 vụ); làm chết 02 người; thiệt hại tài sản khoảng 0,7 triệu đồng.

- VCGT đường bộ: Xảy ra 08 vụ; làm bị thương nhẹ 07 người; thiệt hại tài sản 18 triệu đồng.

- TNGT đường sắt: Không xảy ra.

Tính chung 11 tháng đầu năm 2019 tai nạn giao thông xảy ra 151 vụ, giảm 16,1% (-29 vụ) so củng kỳ năm 2018; làm chết 52 người (giảm 4 người); làm bị thương 171 người, giảm 20,5% (- 44 người); trong đó tai nạn giao thông đường bộ (tính cả va chạm) 148 vụ, giảm 16,4% (- 29 vụ); làm chết 50 người, (giảm 5 người); làm bị thương 171 người, giảm 19,3%(-41 người); tai nạn giao thông đường sắt 3 vụ, không tăng,không giảm; làm chết 2 người, ( tăng 1 người); không có người bị thương ( giảm 3 người). Như vậy tai nạn giao thông qua 11 tháng đầu năm 2019 giảm 3 tiêu chí số vụ, số người chết và số người bị thương 


Thống kê truy cập
  • Đang online: 5
  • Hôm nay: 620
  • Trong tuần: 5410
  • Tất cả: 966534

Copyright © 2016 CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN

ĐƯỜNG 16 THÁNG 4, PHƯỜNG MỸ HẢI,  TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, NINH THUẬN

Điện thoại: 0259 3 830318  * Email: ninhthuan@gso.gov.vn